Câu 1
Đọc mẩu chuyện Bầu trời mùa thu (Tiếng Việt 5, tập một, trang 87 - 88), ghi vào bảng dưới đây những từ ngữ tả bầu trời trong mẩu chuyện theo các yêu cầu sau :
Bầu trời mùa thu
Tôi cùng bọn trẻ đi ra cánh đồng. Buổi sáng tháng chín mát mẻ và dễ chịu. Tôi nói với các em :
- Các em hãy nhìn lên bầu trời mà xem. Mùa hè, nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa. Còn bây giờ bầu trời thế nào ? Hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để miêu tả nó.
Bọn trẻ nhìn lên bầu trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói :
- Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
- Vì sao mặt nước lại mệt mỏi ? - Tôi hỏi lại.
- Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt và đứng lại với màu xanh nhạt. Nó mệt mỏi !
Những em khác tiếp tục nói :
- Bầu trời được rửa mặt sau cơn mưa.
- Bầu trời xanh biếc.
Cô bé Va-li-a nhỏ nhắn đứng trầm ngâm một chỗ. Tôi hỏi:
- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế ?
- Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.
- Em đã tìm được câu nào chưa ?
- Bầu trời dịu dàng - Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.
Sau đó, mỗi em đều muốn nói về bầu trời bằng từ ngữ của riêng mình :
- Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.
- Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.
- Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào.
Theo XU-KHÔM-LIN-XKI
(Mạnh Hưởng dịch)
- Những từ ngữ thể hiện sự so sánh.
- Những từ ngữ thể hiện sự nhân hoá.
- Những từ ngữ khác.
Phương pháp giải:
- So sánh là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng, một số từ ngữ dùng cho việc so sánh thường được sử dụng như: như, tựa, tựa như,...
- Nhân hoá là gọi hoặc tả cây cối, đồ vật, loài vật bằng những từ ngữ vốn chỉ được dùng hoặc tả con người.
- Em đọc kĩ lại bài.
Lời giải chi tiết:
- Những từ ngữ thể hiện sự so sánh : Xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao
- Những từ ngữ thể hiện sự nhân hóa : Được rửa mặt sau cơn mưa, dịu dàng; buồn bã; trầm ngâm nhớ tiếng hát của bầy chim sơn ca; ghé sát mặt đất; cúi xuống lắng nghe; tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào.
- Những từ ngữ khác : Rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa; xanh biếc; cao hơn.
Câu 2
Dựa theo cách dùng từ ngữ ở mẩu chuyện nêu trên, viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả một cảnh đẹp của quê em hoặc nơi em ở.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
* Bài tham khảo 1:
Mặt trời đã đứng bóng. Từng đám mây trắng bồng bềnh trên nền trời xanh biếc in xuống mặt hồ phẳng lặng. Hàng cây ven hồ lặng im, trầm ngâm soi bóng. Có đàn chim nào bỗng nhiên bay qua, cất tiếng gọi nhau ríu rít như muốn xé toang không gian yên tĩnh. Chừng như gió bị tiếng chim làm giật mình, trở dậy làm lao xao hàng cây. Sóng nhỏ gợn lăn tăn; lấp lánh dưới ánh mặt trời.
* Bài tham khảo 2:
Ông mặt trời sau một ngày làm việc vất vả đã chuẩn bị được nghỉ ngơi. Ánh nắng đã không còn gay gắt. Không khí đã dịu, ánh rẻ quạt chiếu lên bầu trời như muốn xiên thủng màng mây trắng ngà. Dưới ánh hoàng hôn, nhiều cánh chim bắt đầu bay về tổ, một đàn cò trắng còn muốn khoe sắc lông trắng của mình dưới ánh vàng của hoàng hôn. Màu hồng hồng của nắng chiều như tô điểm thêm vẻ đẹp của chúng.
Tuần 34: Luyện tập về giải toán. Ôn tập về biểu đồ. Luyện tập chung
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Toán lớp 5
VBT TOÁN 5 - TẬP 1
Chuyên đề 4. Phép chia hết, phép chia có dư
Bài tập cuối tuần 14