Bài 1
Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân có đơn vị đo là mét:
a) \(3m\; 6dm\) ; b) \(4dm\) ;
c) \(34m\; 5cm\) ; d) \(345cm\) .
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1m = 10dm hay 1dm = \(\dfrac{1}{10}\)m
1m = 100cm hay 1cm = \(\dfrac{1}{100}\)m
Viết các số đo dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số có chứa phân số thập phân, từ đó viết dưới dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a) \(3m\;6dm = 3 \dfrac {6}{10}m =3,6 m \) ;
b) \(4dm = \dfrac {4}{10}m =0,4 m \) ;
c) \(34m\; 5cm = 34 \dfrac {5}{100}m =34,05 m \) ;
d) \(345cm =300cm + 45cm \)\(= 3m\; 45cm = 3 \dfrac {45}{100}m =3,45 m \).
Bài 2
Viết số đo thích hợp vào ô trống (theo mẫu):
Phương pháp giải:
Xác định mối liên hệ giữa các đơn vị đo khối lượng (1 tấn = 1000kg hay 1kg = \(\dfrac{1}{1000}\) tấn) để viết các số đo dưới dạng phân số hoặc hỗn số thích hợp, sau đó viết dưới dạng số đo đề bài yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
\( 502kg =\dfrac {502}{1000}\) tấn \(=0,502\) tấn;
\(2,5\) tấn \(= 2000kg + 500kg = 2500 kg\);
\( 21kg = \dfrac {21}{1000}\) tấn \(= 0,021\) tấn.
Vậy ta có bảng kết quả như sau:
Bài 3
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) \(42dm \;4cm = ....dm\) ;
b) \(56cm \;9mm = ...cm\) ;
c) \(26m \;2cm = ....m\) .
Phương pháp giải:
Xác định mối liên hệ giữa các đơn vị đo độ dài để viết các số đo dưới dạng hỗn số thích hợp, sau đó viết dưới dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a) \(42dm\; 4cm = 42 \dfrac {4}{10}dm =42,4dm \) ;
b) \(56cm \;9mm =56 \dfrac {9}{10}cm = 56,9cm\) ;
c) \( 26m\; 2cm = 26 \dfrac {2}{100}m =26,02m\) .
Bài 4
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) \(3kg\; 5g = ...kg\) ;
b) \(30g = ....kg\) ;
c) \(1103g= ...kg\) .
Phương pháp giải:
Xác định mối liên hệ giữa các đơn vị đo khối lượng (1kg = 1000g hay 1g = \(\dfrac{1}{1000}\)kg) để viết các số đo dưới dạng phân số hoặc hỗn số thích hợp, sau đó viết dưới dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a) \(3kg \;5g = 3\dfrac {5}{1000}\, kg = 3,005kg;\)
b) \(30g = \dfrac {30}{1000}\, kg =0,030kg= 0,03kg;\)
c) \(1103g =1000g + 103g = 1kg\; 103g \)\(\,= 1\dfrac {103}{1000}\, kg= 1,103 kg.\)
Bài 5
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Túi cam cân nặng
a) \(...\;kg\) ; b) \(...\;g\).
Phương pháp giải:
Do cân thăng bằng nên cân nặng của túi cam bằng tổng cân nặng của các quả cân trên đĩa bên phải.
Lời giải chi tiết:
Đổi \(1kg = 1000g\).
Tổng cân nặng của các quả cân trên đĩa bên phải là:
\(1000g + 500g + 200g + 100g = 1800g\)
\(1800g = 1,8kg\)
Do đó túi cam cân nặng \(1,8kg\) hay \(1800g.\)
Vậy ta điền như sau:
a) \(1,8kg\) ; b) \(1800g\).
Unit 14: What Happened In The Story?
Đề thi học kì 1
CHƯƠNG V: ÔN TẬP
Bài 7: Tôn trọng phụ nữ
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 5