Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Ý nghĩa của cuộc sống
Có ba người đàn ông mặt mày buồn bã đến hỏi ý kiến của một nhà hiền triết, làm thế nào để bản thân sống vui vẻ.
- Trước tiên, các ông hãy nói xem các ông sống vì cái gì? – Nhà hiền triết hỏi.
Người đầu tiên nói:
- Vì tôi không muốn chết, vì vậy mà tôi sống.
Người thứ hai nói:
- Vì tôi muốn nhìn xem ngày mai có tốt hơn ngày hôm nay hay không, vì vậy mà tôi sống.
Người thứ ba nói:
- Vì tôi có một gia đình phải nuôi dưỡng. Tôi không thể chết, vì vậy mà tôi sống.
Nhà hiền triết lắc đầu nói:
- Thế thì đương nhiên các ông không được vui vẻ rồi, vì các ông sống chỉ vì sợ hãi, chờ đợi, trách nhiệm bất đắc dĩ, chứ không vì lí tưởng.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
a. Tại sao ba người đàn ông lại tìm đến nhà hiền triết?
b. Sau khi ba người trình bày mong muốn của mình, nhà hiền triết đã nói gì?
c. Qua câu chuyện trên, theo em để cuộc sống của mình luôn vui vẻ thì nên làm gì?
Phương pháp giải:
a. Em chú đọc đọc câu đầu tiên của câu chuyện.
b. Em đọc câu cuối cùng trong câu chuyện.
c. Em chú ý vào câu nói cuối cùng của nhà hiền triết.
Lời giải chi tiết:
a. Ba người đàn ông đến tìm nhà hiền triết là bởi vì họ không biết làm thế nào để bản thân sống vui vẻ.
b. Sau khi ba người trình bày mong muốn của mình, nhà hiền triết đã nói: Thế thì đương nhiên các ông không được vui vẻ rồi, vì các ông sống chỉ vì sợ hãi, chờ đợi, trách nhiệm bất đắc dĩ, chứ không vì lí tưởng.
c. Gợi ý: Theo em, để cuộc sống của mình luôn vui vẻ thì em cần phải sống có lí tưởng, có ước mơ, em cần phải sống vui vẻ và lạc quan, sống tốt mỗi ngày, nỗ lực mỗi ngày, để có thể đạt được ước mơ và sống theo lí tưởng ấy.
Câu 2
Hãy tìm và viết lại danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn sau vào bảng:
Nhiều người vẫn nghĩ loài cây bao báp kì diệu chỉ có ở châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp. Còn trên đảo Ma-đa-ga-xca ở Ấn Độ Dương có tới bảy loài bao báp. Một loài trong số đó còn được trồng thành đồn điền, vì từ hạt của nó có thể chế được loại bơ rất ngon và bổ dưỡng.
Phương pháp giải:
- Danh từ chung là danh từ chỉ tên chung sự vật.
- Danh từ riêng là danh từ chỉ tên riêng của sự vật.
Lời giải chi tiết:
Câu 3
Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện các câu thành ngữ, tục ngữ nói đến tính trung thực và lòng tự trọng:
(thẳng, rách, ngay, chết, đắng, đói)
a. Ăn ……. ở thẳng.
b. …….. như ruột ngựa.
c. Thuốc ……. dã tật.
d. Cây ngay không sợ ….. đứng.
e. … cho sạch, ….. cho thơm.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ để điền từ thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
a. Ăn ngay ở thẳng.
b. Thẳng như ruột ngựa.
c. Thuốc đắng dã tật.
d. Cây ngay không sợ chết đứng.
e. Đói cho sạch, rách cho thơm.
Bài tập cuối tuần 2
Bài 12. Nhà Trần thành lập
Chủ đề 2. Thủ công kĩ thuật
Đề thi học kì 1 - Toán 4
Bài 10. Chùa thời Lý
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4