Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Đường đua của niềm tin
Thủ đô Mê-xi-cô, một buổi tối mùa đông năm 1968, đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-gia-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lym-pic với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy.
Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu nổi sự tò mò, Búc Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa.
Giôn Xti-phen trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với sự cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua mà là để hoàn thành cuộc đua.”
(Theo Bích Thủy)
a/ Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào?
b/ Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua như vậy?
A. Vì đó là quy định của ban giám khảo
B. Vì anh muốn gây ấn tượng với mọi người
C. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình
c/ Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Hãy nỗ lực hết sức và có trách nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc của mình.
B. Đừng bỏ cuộc thi đấu thể thao.
C. Đừng buồn khi không giành được chiến thắng trong cuộc thi.
Phương pháp giải:
a. Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.
b. Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba.
c. Từ việc Giôn Xti-phen Ác-va-ri nỗ lực hoàn thành chặng đua cho em hiểu điểu gì?
Lời giải chi tiết:
a. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống một bên chân bị thương và vết thương đang nhuốm máu.
b. Anh phải hoàn thành cuộc đua như vậy :
C. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.
c. Câu chuyện muốn nói với chúng ta :
A. Hãy nỗ lực hết sức và có tránh nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc của mình.
Câu 2
Gạch 1 gạch dưới động từ và 2 gạch dưới từ bổ sung ý nghĩa cho các động từ đó trong mỗi câu sau:
a. Đoàn thương nhân đã đi ra khỏi sa mạc.
b. Trong lúc đang chặt củi cạnh bờ sông thì chẳng may chiếc rìu của anh chàng bị gãy cán và lưỡi rìu văng xuống sông.
c. Trời sắp sang xuân mà tiết trời còn giá lạnh.
Phương pháp giải:
Động từ là những từ chỉ hành động của sự vật.
Lời giải chi tiết:
Câu 3
Đọc đoạn văn và viết các từ in đậm vào cột thích hợp trong bảng:
Núi đồi, làng bản chìm trong biển mây mù. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương mạch xanh um, trông như những ô bàn cơ. Chốc chốc một điệu hát H’Mông lại vút lên trong trẻo.
Danh từ | Động từ | Tính từ |
|
|
|
Phương pháp giải:
- Danh từ là những từ được dùng để gọi tên sự vật.
- Động từ là những từ chỉ trạng thái, hành động của sự vật.
- Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
Lời giải chi tiết:
Danh từ | Động từ | Tính từ |
Núi đồi, làng bản, cánh hoa, đá tai mèo | Trút, vi vu, xen | Chìm, khẳng khiu, lấm tấm, lơ thơ, xanh um, chốc chốc, trong trẻo |
Câu 4
Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau và cho biết các tính từ đó có điểm gì giống nhau.
Màu xanh của ruộng đồng lúc đang thì con gái xanh mượt mà. Bầu trời thì cao xanh vời vợi, những đám mây xanh bồng bềnh, hàng cây đu đưa theo chiều gió xanh um. Các chú công nhân đi vào ca với màu áo xanh thẫm. Tất cả đều mang đến cho cuộc sống niềm tin yêu.
Phương pháp giải:
Tính từ là từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
Lời giải chi tiết:
Màu xanh của ruộng đồng lúc đang thì con gái xanh mượt mà. Bầu trời thì cao xanh vời vợi, những đám mây xanh bồng bềnh, hàng cây đu đưa theo chiều gió xanh um. Các chú công nhân đi vào ca với màu áo xanh thẫm. Tất cả đều mang đến cho cuộc sống niềm tin yêu.
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE - KHOA HỌC 4
Chủ đề 2: Năng lượng
PHẦN 1: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Chủ đề: Biết ơn người lao động
Chủ đề 3. Thực vật và động vật
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4