Khởi động
Nội dung câu hỏi:
Nói về một tấm gương trẻ em làm việc tốt mà em biết.
Phương pháp giải:
Em nói về tấm gương trẻ em làm việc tốt mà em biết.
Lời giải chi tiết:
Anh Kim Đồng (Nông Văn Dền) là một trong 5 đội viên đầu tiên của Đội nhi đồng Cứu quốc thôn Nà Mạ và cũng là tổ chức Đội đầu tiên của Đội ta được thành lập khi mặt trận Việt Minh ra đời. Dền đã theo các anh làm các công việc: canh gác, chuyển thư từ, nghe nói chuyện về tội ác của quân giặc… nhờ đó Dền đã sớm giác ngộ cách mạng và trở thành một liên lạc viên tin cậy của tổ chức Đảng. Dền đã mau chóng làm quen với cách thức làm công tác bí mật, nhiều lần đưa, chuyển thư từ, đưa đường cho cán bộ lọt qua sự bao vây, canh gác của địch. Trong một lần đi liên lạc về, giữa đường gặp lính địch phục kích gần nơi có cán bộ của ta, Kim Đồng đã nhanh trí nhử cho bọn địch nổ súng về phía mình. Nhờ tiếng súng báo động ấy, các đồng chí cán bộ ở gần đó tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ, ngay bờ suối Lê-nin.
Câu 1
Nội dung câu hỏi:
1. Trên con đường đến nhà bạn, cậu bé đã nhìn thấy sự việc gì? Cậu bé có cảm xúc thế nào khi nhìn thấy cảnh tượng đó?
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn thứ 3, 4 và 5 trong đoạn 1 của bài đọc để tìm câu trả lời.
“Đang đi, tôi bỗng khựng lại, suýt nữa hét toáng lên vì sợ hãi. Ngay trước mặt tôi, có người nằm bên gốc cây. Bên cạnh chiếc xe máy, ngổn ngang những bao hàng.”
Lời giải chi tiết:
Trên đường đến nhà bạn, cậu bé đã nhìn thấy một người bị nạn nằm bên gốc cây, bên cạnh chiếc xe máy ngổn ngang những bao hàng. Cậu bé cảm thấy sợ hãi, suýt hét toáng lên.
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
2. Để cứu người bị nạn, cậu bé đã làm gì? Tìm những chi tiết miêu tả khó khăn mà cậu bé đã vượt qua.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Để cứu người bị nạn, cậu bé đã chạy theo con đường gần nhất để đến đồn biên phòng.
Những chi tiết miêu tả khó khăn mà cậu bé đã vượt qua:
+ Trời bắt đầu nhá nhem tối.
+ Khu rừng âm u. Tiếng mấy con chim kêu “túc... túc...” không ngớt.
+ Bàn chân đau nhói vì giẫm lên đá răng mèo.
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
3. Nêu cảm nghĩ của em về việc làm của cậu bé trong câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và nêu cảm nghĩ về việc làm của cậu bé.
Lời giải chi tiết:
Em thấy cậu bé là một người rất tốt bụng và gan dạ. Để cứu người mà cậu không màng đến đến bản thân, chạy thật nhanh nhằm giúp người bị nạn có thể được cứu kịp thời.
Câu 4
Nội dung câu hỏi:
4. Vì sao cậu bé lại dùng từ yêu thương đặt tên cho tờ báo tường? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vì cậu bé đã hiểu được ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống.
B. Vì cậu bé đã làm được một việc thể hiện tình yêu thương với người gặp hoạn nạn.
C. Vì cậu bé muốn lan toả tình yêu thương đến các bạn của mình.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Cậu bé lại dùng từ yêu thương đặt tên cho tờ báo tường vì cậu bé muốn lan toả tình yêu thương đến các bạn của mình.
Chọn C.
Câu 5
Nội dung câu hỏi:
5. Sắp xếp các ý dưới đây cho đúng với trình tự các sự việc trong câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung bài đọc và sắp xếp các ý đúng trình tự các sự việc trong câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
- Nhìn thấy người bị nạn.
- Tìm cách giúp đỡ.
- Chạy đến đồn biên phòng.
- Báo tin cho các chú bộ đội.
- Cứu được người bị nạn.
Bài tập cuối tuần 14
Mở đầu
Bài 10: Lịch sự với người khác
Chủ đề 6. Sinh vật và môi trường
Bài tập cuối tuần 7
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4