Đề bài
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
Trích 1:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXBGD, 2014)
1. Nhận biết
Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào?Tác giả là ai? (0.5 điểm)
2. Nhận biết
Xác định từ láy có trong đoạn thơ (0.5 điểm)
3. Thông hiểu
Em hiểu thế nào về hình ảnh “Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu” (0.5 điểm)
Trích 2:
“Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ.Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới”.
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 20140
4. Nhận biết
Xác định phép liên kết câu trong đoạn văn trên (0.5 điểm)
5. Nhận biết
Câu văn in nghiêng là câu đơn hay câu ghép.Chỉ ra các thành phần câu. (1.0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (3.0 điểm) Vận dụng cao
Trong thế gian này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu mà con là sự im lặng đáng sợ của những người tốt
Suy nghĩ của em về câu nói trên (Bài làm không quá một trang giấy thi)
Câu 2: (4.0 điểm) Vận dụng cao
Cảm nhận vẻ đẹp anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Lời giải chi tiết
Câu 1.
1.
Phương pháp: căn cứ bài Sang thu
Cách giải:
- Tác phẩm: Sang thu
- Tác giả: Hữu Thỉnh
2.
Phương pháp: căn cứ bài Từ láy
Cách giải:
- Từ láy: dềnh dàng, vội vã
3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
+ “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
+ Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình.
4.
Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và lien kết đoạn văn
Cách giải:
- Phép lặp: thế kỉ, thiên niên kỉ
5.
Phương pháp: căn cứ các kiểu câu đã học
Cách giải:
- Câu đơn
- Thành phần câu:
Trong thời khắc như vậy, ai ai // cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới,
TN CN VN
thiên niên kỉ mới”.
Câu 2.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Giải thích:
-“Xót xa”Con người luôn phải đối diện nhiều vấn đề trong cuộc sống vì thế cũng phaỉ trải qua nhiều cung bậc cảm xúc- “xót xa” là một trong những cảm xúc đó. Đó là cảm giác đau đớn, nhức nhối.
- Con người có thể "xót xa" vì cái gì?
+ Hành động và lời nói của kẻ xấu. Chúng làm nhiều việc trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, gây tổn hại về kinh tế và đời sống tinh thần.
+ Xót xa vì sự im lặng của người tốt. Đó là sự im lặng đáng sợ vì đó là phản ứng bất bình thường của người người mà từ trước đến nay ta trân trọng.
- Ý kiến này khẳng định: sự đau đớn, thất vọng do lời nói và hành động của kẻ xấu không lớn bằng việc những người tốt không có bất cứ phản ứng gì trước những việc làm của kẻ xấu.
2. Phân tích- chứng minh:
* Xót xa vì những điều chưa tốt
- Cuộc sống là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nên luôn luôn tồn tại xấu và tốt. Vì thế, ta thấy đau lòng vì hàng ngày, hàng giờ vẫn có những nhiều đáng tiếc xảy ra, chà đạp lên các giá trị.
* Xót xa vì sự im lặng của người tốt
- Tại sao chúng ta lại thấy xót xa vì sự im lặng của những người tốt? Bởi vì họ đã không dám lên tiếng, không dám đấu tranh để cho cuộc sống này tốt đẹp hơn.
- Chính sự im lặng của những người tốt làm cho xã hội trở nên bất ổn, con người mất hết niềm tin vào những điều tốt đẹp.
- Tai sao họ im lặng? Vì họ thấy bất lực. Họ thấy cô độc. Họ mất niềm tin...
3. Đánh giá - mở rộng:
- Đây là lời cảnh báo nghiêm khắc về sự băng hoại các giá trị đạo đức trong xã hội hiên nay.
- Trong cuộc sống hiện đại với nhịp sống hối hả, khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin phát triển chi phối đời sống, sinh hoạt con người, một số người ngày càng trở nên xơ cứng, vô cảm, thờ ơ trước bất hạnh của kẻ khác.
4. Bài học:
- Phải nhận thức rõ nhưng việc làm tốt – xấu xung quanh cuộc sống của mình.Không làm ngơ trước cái xấu, cái ác.
- Hành động: Hãy ủng hộ việc làm của những người tốt, hãy chia sẻ với họ, bảo vệ họ để xã hội ngày một tốt đẹp hơn.
Câu 3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung:
- Tác giả:
+ Sáng tác từ thời kì kháng chiến chống Pháp và nhanh chóng trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi cách mạng Việt Nam.
+ Thành công ở truyện ngắn và kí.
+ Tác phẩm của Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp của con người Việt Nam mới trong lao động và trong chiến đấu.
+ Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.
- Tác phẩm:Được viết vào mùa hè năm 1970 – là kết quả chuyến công tác lên Lào Cai của tác giả.
- Anh thanh niên được miêu tả qua cái nhìn của nhiều nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư… Từ những điểm nhìn ấy tác giả dần khám phá, khắc họa những vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn anh.
2. Phân tích vấn đề
“Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường mà cao đẹp”.
=> Nhận xét đã khẳng định vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường của anh thanh niên trong cuộc sống cũng như trong lao động.
a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống:
- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung quanh.
+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.
+ Anh là người có trái tim biết yêu thương, sẻ chia, thân thiện: gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe, trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông họa sĩ, cô kĩ sư.
- Anh còn là người có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:
+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình: trồng hoa trước nhà.
+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm cho mình những thú vui lành mạnh: căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.
b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc.
- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn:
+ Chấp nhận sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển, anh dám đối mặt và vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.
+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”
+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự báo chính xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, giúp không quân bắn rơi máy bay.
- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:
+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.
+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thành công việc.
-> Tinh thần trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.
- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:
+ Anh muốn góp sức mình vào công cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới (công việc của anh giúp ích cho lao động sản xuất và chiến đấu)
+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét => tất cả đều lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.
+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng tạo của mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công việc.
=> Anh là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê hương, đất nước.
c. Nghệ thuật khắc họa nhân vật
- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông họa sĩ, ngoài ra còn có điểm nhìn của cô kĩ sư và bác lái xe. Khiến cho câu chuyện về nhân vật trở nên khách quan, chân thực, có cái nhìn nhiều chiều về nhân vật. Qua cách nhìn và cảm xúc của các nhân vật, hình ảnh người thanh niên hiện lên rõ nét và đáng mến hơn.
- Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa.Tạo tình huống ấy khiến tác giả giới thiệu nhân vật một cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện lên qua cái nhìn, ấn tượng của các nhân vật khác. Từ đó làm cho hình tượng của anh thanh niên trở nên khách quan, chân thực.
3. Tổng kết
- Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên.
- Truyện khẳng định vẻ đẹp củangười lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
Nguồn: Sưu tầm
Bài 21
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Địa lí lớp 9
CHƯƠNG 4. HIDROCACBON. NHIÊN LIỆU
Đề thi vào 10 môn Toán Đồng Nai
Đề thi vào 10 môn Toán Bạc Liêu