Bài Hê - ra - clét đi tìm táo vàng trang 9 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài Chiến thắng Mtao Mxây trang 11 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài Thần Trụ Trời trang 13 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài Bài tập tiếng Việt trang 19 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài tập Viết trang 21 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài Thăng Long Đông Đô Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam trang 39 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài Lễ hội Đền Hùng trang 41 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận trang 42 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài tập tiếng Việt trang 43 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Bài tập viết trang 46 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Câu 1
Các phát biểu sau đây về đoạn trích Thị Mầu lên chùa là đúng hay sai? Hãy đánh dấu V vào ô phù hợp.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để đánh giá tính đúng sai của các phát biểu.
Lời giải chi tiết:
Câu 2
Lời nói và câu hát sau của Thị Mầu không thể hiện điều gì?
“THỊ MẦU: Mười ba
(Hát)Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm.”
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu hỏi và đoạn văn bản.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
Câu 3
Thông tin nào được nhấn mạnh trong lời đáp dưới đây của Thị Mầu và nhấn mạnh nhằm mục đích gì?
“THỊ MẦU: Têm em ấy à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đấy nhá!”
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ câu hỏi và đoạn văn bản.
- Rút ra kết luận về thông tin được nhấn mạnh.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D
Câu 4
So với ca dao, câu hát ghẹo Tiều Kính “Trúc xinh trục mọc sân đình/ Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!” có gì khác? Vì sao Thị Mầu lại cố tình hát khác như vậy?
Phương pháp giải:
So sánh ca dao vưới câu hát của Thị Mầu để nhận ra điểm khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Cao dao: “Trúc xinh trúc mọc sân đình/ Em xinh em đứng một mình càng xinh!”
Thị Mầu đổi chữ “càng” thành “chẳng” để mong muốn có thể được kết đôi cùng Tiểu Kính, câu hát mang hàm ý được ở cạnh Tiểu Kính thì mới xinh.
Câu 5
Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng của Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Tổng hợp chi tiết ngôn ngữ và hành động của Thị Mầu khi giao tiếp với chú tiểu
- Đánh giá tác dụng của tiếng gọi “thầy tiểu ơi” qua số lần, giọng văn và hành động cụ thể của nhân vật Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
Những ngôn ngữ, hành động của Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu: khi gặp Mầu đã khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt sắc như dao bổ cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng cười nở như hoa và nhất là lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian để “đánh” đi những lượng tin cần thiết mà da diết về phía chú tiểu, táo bạo hơn nữa, lời nói chưa đủ làm Tiểu Kính rung động, Thị Mầu tiến tới hành động: đợi cơ hội Tiểu Kính ra và nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay Tiểu Kính, lại còn mời mọc. Ta thấy sự táo bạo, mãnh liệt, quyết tâm; không e thẹn, do dự, ngại ngùng.
Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần đã bộc lộ nỗi lòng say mê, yêu thương tha thiết của Thị Mầu. Em ấn tượng nhất vời tỏ tình của Thị Mầu là:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!...
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”
Bởi lời tỏ tình ấy chứa chan mong ước về tự do yêu đương, tự do lựa chọn hôn nhân. Mầu cất lên tiếng nói nữ quyền để lật đổ thành trì lễ giáo cũ kĩ đã trở thành giáo điều, đạp đổ những lệ làng, những đạo đức giả, những quan niệm cổ hủ chà đạp lên thân phận và tước đoạt hạnh phúc con người. Trong dòng nghĩ suy qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa khát khao chung tình – khao khát chính đáng trong tình yêu.
Câu 6
Qua ngôn ngữ và hành động của Tiếu Kính trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhất vật này?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Tổng hợp lại những chi tiết thể hiện hành động và ngôn ngữ của nhân vật tiểu Kính trong những hoàn cảnh khác nhau.
- Dựa trên góc nhìn khách quan để đánh giá nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật Tiểu Kính đẹp trai ngời ngời mà lòng dạ thẳng băng, trơ trơ như gỗ đá, người tĩnh tọa đều đều, liên hồi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ mặt càng cố tỏ ra bất động, lạnh lùng giỏi nhẫn nhịn, cam chịu.
Câu 7
Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:
Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thi Mầu không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Cảm nhận tác phẩm theo quan điểm các nhân để đánh giá khách quan nhân vật và các tình huống trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Em hoàn toàn đồng tình với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian.
Bởi vì ngay từ đâu Thị Mầu đã được xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa vậy nên, qua lời đề thì những cái dở, cái xấu của Mầu được bộc lộ rõ ràng hơn.
Cái dở đó chỉ duy nhất là sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế, thì có mù quáng cũng là dễ hiểu, do đó dễ thông cảm, và hơn nữa, dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của Thị Mầu là ở chỗ cô không nhận biết – đối tượng của mình…
Thầy Tiểu mà cô mê thực ra là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của Thị Mầu cùng với cơn yêu đương. Những lời đế ấy không chỉ giúp Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà còn khiến giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách dùng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.
Câu 8
Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu và tổng hợp những tác phẩm văn học lấy cảm hứng từ nhân vật Thị Mầu thông qua sách vở, phương tiện truyền thông và internet
Lời giải chi tiết:
- Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,... (Trong tập Cưới thơ của Hoàn Nguyễn)
- Thị Màu (Anh Ngọc)
- Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)
Chuyên đề 3. Công nghệ vi sinh vật trong xử lí môi trường
Chuyên đề 2: Phương pháp quy nạp toán học. Nhị thức Newton
Chương 7. Một số quy luật của vỏ địa lí
Chủ đề 1. Một số hiểu biết chung về quốc phòng và an ninh
Chương 4. Hệ thức lượng trong tam giác
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10