Bài tập đọc hiểu: Mẹ trang 15 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Ông đồ trang 16 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Tiếng gà trưa trang 18 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập tiếng Việt trang 19 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập viết trang 20 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Bạch tuộc trang 21 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Chất làm gỉ trang 24 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Nhật trình Sol 6 trang 26 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập tiếng Việt trang 27 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập viết trang 28 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa trang 30 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển trang 32 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập tiếng Việt trang 33 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập viết trang 34 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Ca Huế trang 34 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Hội thi thổi cơm trang 37 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập đọc hiểu: Những nét đặc sắc trên "đất vật" Bắc Giang trang 39 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập tiếng Việt trang 40 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài tập viết trang 40 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 trang 41 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều
Câu 1
Câu 1
Câu 1 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
Tóm tắt nội dung đoạn trích bằng một đoạn văn khoảng 6 – 8 dòng.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các sự kiện chính của văn bản để tóm tắt
Lời giải chi tiết:
Vào một lần ông Hai bán rắn tía nuôi An đã dắt An đi thăm chú Võ Tòng trong căn lều ở giữa rừng U Minh. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét…ét” tạo cảm giác hoang vắng. Tại đây An đã thấy được nếp sống sinh hoạt đơn sơ, phóng khoáng của chú Võ Tòng, và tính cách khoáng đạt, tinh thần yêu nước, căm thù giặc sâu sắc toát ra từ con người chú, chú mang những phẩm chất cao đẹp của những con người miền sông nước phương Nam này.
Câu 2
Câu 2
Câu 2 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
Nhân vật Võ Tòng không chỉ được khắc hoạ ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ,... qua lời kể của nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất) mà còn được hiện lên qua lời người kể chuyện (ngôi thứ ba) và lời các nhân vật khác. Em hãy dẫn một số câu văn cụ thể trong văn bản tiêu biểu cho các cách kể sau:
a) Lời người kể chuyện theo ngôi thứ nhất
b) Lời người kể chuyện theo ngôi thứ ba
c) Lời các nhân vật khác
Phương pháp giải:
Tìm trong văn bản những câu văn, đoạn văn nói về nhân vật Võ Tòng
Lời giải chi tiết:
a) Lời người kể chuyện theo ngôi thứ nhất (trực tiếp):
Chú cởi trần, mặc chiếc quần ka ki còn mới, nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi). Bên hông, chủ đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi đã tả.
b) Lời người kể chuyện theo ngôi thứ ba (gián tiếp):
Không ai biết tên thật của gã là gì. Mười mấy năm về trước, gã một mình bơi một chiếc xuồng nát đến che lều ở giữa khu rừng đầy thú dữ này. Gã sống đơn độc một mình, đến con chó để làm bạn cũng không có.
c) Lời các nhân vật khác:
nhưng ai cũng mến gã ở cái tính tình chất phác, thật thà, lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ mọi người mà không hề nghĩ đến chuyện người ta có đền đáp lại mình không. Điều đó, má nuôi tôi quả quyết, nói một cách chắc chắn như vậy…
Câu 3
Câu 3
Câu 3 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 3, SGK) Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc hoạ nhân vật Võ Tòng.
Phương pháp giải:
Nêu tác dụng của ngôi kể thứ nhất
Lời giải chi tiết:
Người kể chuyện trong văn bản này vừa ở ngôi thứ nhất (xưng “tôi”), vừa ở ngôi thứ ba, tức là “tuy hai mà một”. Việc thay đổi ngôi kể về nhân vật Võ Tòng như trong đoạn trích có tác dụng giúp việc kể chuyện linh hoạt hơn, khắc hoạ chân dung Võ Tòng ở nhiều góc nhìn khác nhau (cả trực tiếp và gián tiếp). Vì vậy mà nhân vật càng trở nên sinh động, chân thực trong cái nhìn vừa khách quan, vừa chủ quan.
Câu 4
Câu 4
Câu 4 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 4, SGK) Hãy nêu một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Phương pháp giải:
Dựa vào văn bản, tìm và nêu lên một số yếu tố mang màu sắc Nam Bộ như: ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt…
Lời giải chi tiết:
Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, má, anh Hai, chị Hai, bá, nhà việc, khám, qua,...)
- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.
- Tính cách con người: can trường, gan dạ, chất phác, thật thà, dễ mến.
- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.
Câu 5
Câu 5
Câu 5 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 5, SGK) Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích và nêu chi tiết mà em thích nhất
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng giúp ta hiểu thêm về con người Nam Bộ. Cụ thể là những người như ông Hai, bà Hai (tía và má nuôi của An), nhân vật “tôi” và đặc biệt là chú Võ Tòng,… Đó là những người sống chan hòa với thiên nhiên, tính cách trung thực, thẳng thắn, trọng nghĩa khinh tài, anh dũng, luôn vì nghĩa lớn…
Câu 6
Câu 6
Câu 6 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
Chi tiết con vượn bạc má xuất hiện mấy lần trong đoạn trích? Chi tiết này tạo cho em ấn tượng gì về nhân vật Võ Tòng và bối cảnh của truyện?
Phương pháp giải:
Chú ý chi tiết con vượn bạc má xuất hiện trong đoạn trích
Lời giải chi tiết:
- Chi tiết con vượn bạc má xuất hiện 4 lần trong đoạn trích
- Chi tiết này tạo cho em ấn tượng về nhân vật Võ Tòng và bối cảnh của truyện là: Đây là lần đầu nhân vật “tôi” gặp chú Võ Tòng trực tiếp tại “nhà” của chú là chiếc lều giữa rừng (trước đó chỉ gặp qua ở bờ sông và chủ yếu là nghe qua lời kể của vợ chồng ông Hai); thời gian gặp lại vào ban đêm và sáng. Tiếng con vượn bạc má kêu “ché…ét, ché…ét”, “ngồi vắt vẻo trên một thanh xà ngang, nhe răng dọa tôi” làm cho bối cảnh của cuộc gặp gỡ mang màu sắc hoang sơ, li kì, … Chi tiết đó cũng làm người đọc có ấn tượng mạnh mẽ về nhân vật Võ Tòng: một người sống trần trụi như muông thú giữa thiên nhiên.
Câu 7
Câu 7
Câu 7 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
Hình ảnh nhân vật Võ Tòng hiện lên qua lời kể của chú bé An là con người như thế nào? Em có suy nghĩ hoặc nhận xét gì về nhân vật này?
Phương pháp giải:
Chú ý các chi tiết miêu tả nhân vật Võ Tòng
Lời giải chi tiết:
- Qua lời kể của chú bé An, Võ Tòng là một con người có hình dáng bề ngoài rất kì lạ, như người rừng; như người từ thuở hoang sơ: “Dường như những cái bóng lặng lẽ ngồi bên bếp đây đang sống lùi lại từ cái thời kì loài người mới tìm ra lửa vậy.”, nhưng lại là một người rất gần gũi, ấm áp và kiên cường. Đây là ấn tượng của nhân vật An lúc mới vào lều của chú Võ Tòng: “Tôi không sợ chú Võ Tòng như cái đêm đã gặp chú lần đầu tiên ở bờ sông, mà lại còn có đôi chút cảm tình xen lẫn với ngạc nhiên hơi buồn cười thế nào ấy?
=> Chú Võ Tòng là người giản dị, gần gũi, ấm áp và kiên cường
Câu 8
Câu 8
Câu 8 (trang 10, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Không ai biết tên thật của gã là gì. Mười mấy năm về trước, gã một mình bơi một chiếc xuồng nát đến che lều ở giữa khu rừng đầy thủ dữ này. Gã sống đơn độc một mình, đến con chó để làm bạn cũng không có. Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm. […] Một buổi trưa, gã đang ngủ trong lều, có con hổ chúa mò vào, từ ngoài sân phỏng một cái phủ lên người gã. Bất thần gã tỉnh dậy. Gã vớ luôn cái mác bên người, cũng không kịp ngồi dậy nữa, cứ nằm ngửa thế mà xóc mũi mác lên đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổ chúa, hai chân gã đủ thốc lên bụng nó, không cho con ác thú kịp chụp xuống người. Con hổ chúa lộn vòng, rơi xuống đất. Lưỡi mác đâm từ hàm dưới thấu lên tận óc, làm nó không hả họng được, nhưng vẫn còn cố vớt cái tát cuối cùng, để lại trên mặt gã một hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ. Không biết có phải do đẩy mà gã mang tên “Võ Tòng” hay không? Chứ theo như một vài ông lão đa sự, thì ngày xưa, gã là một chàng trai hiền lành, ở tận một vùng xa lắm. Gã cũng có gia đình đàng hoàng như ai. Vợ gã là một người đàn bà trông cũng xinh mắt. Chị ấy, lúc có chửa đứa đầu lòng, cứ kêu thèm ăn măng. Gã đàn ông hiền lành, quý vợ rất mực ấy bèn liều xách dao đến bụi tre đình làng xắn một mụt măng. Khi về qua ngang bờ tre nhà tên địa chủ, tên này bắt gã bỏ mụt măng xuống và vu cho gã lấy trộm măng tre của hắn. Gã một mực cãi lại, nhưng tên địa chủ quyền thế nhất xã ấy cứ vung ba toong đánh lên đầu gã. “Đảnh đâu thì còn nhịn được, chứ đánh lên đầu là nơi thờ phụng ông bà… thì số mày tới rồi!”. Lưỡi dao trên tay gã không cho phép tên địa chủ ngang ngược kia giơ tay đánh ba toong lên đầu gã đến cái thứ hai. Nhát dao chém trả vào mặt đã gí tên bóc lột và hống hách này nằm gục xuống vũng máu. Nhưng gã không trốn chạy. Gã đường hoàng xách dao đến ném trước nhà việc, bỏ tay chịu tội.
Sau mười năm tù đày, gã trở về làng cũ thì nghe tin vợ đã làm lẽ tên địa chủ kia, và đứa con trai độc nhất mà gã chưa biết mặt thì đã chết từ khi gã còn ngồi trong khám lạnh. Người trong xã vốn ghét tên địa chủ hống hách, khấp khởi chờ xem cuộc rửa thù bằng máu lần thứ hai. Nhưng họ đã thất trời một tiếng rồi cười nhạt bỏ làng ra đi. Những người đa sự quả quyết rằng vọng. Gã chỉ kêu chính gã đã mang tên “Võ Tòng” từ lúc xách dao đến nhà việc chịu tội. Còn như những chữ bùa xanh lè xăm rằn rực trên người gã, và gã trở nên một người giỏi võ từ lúc nào, thì có kẻ nói đó là dấu vết trong những năm gã ở tù, lại có người bảo đó là mới có từ lúc gã đi giang hồ. Hơn mười năm sống trơ trọi giữa rừng, mặc dầu, cũng có nhiều người đánh tiếng mối mai cho gã, nhưng tuyệt nhiên Võ Tòng không để mắt tới một người đàn bà nào nữa. Ở trong rừng lâu năm chầy tháng, gã ngày càng trở nên kì hình dị tướng. Nhưng ai cũng mến gã ở cải tính tình chất phác, thật thà, lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ mọi người mà không hề nghĩ đến chuyện người ta có đền đáp lại mình không. Điều đó, má nuôi tôi quả quyết, nói một cách chắc chắn như vậy...
a) Đoạn trích trên tập trung khác hoạ nhân vật Võ Tòng từ các phương diện dụng giờ
b) Cầu văn: “Nhưng ai cũng mến gã ở cái tỉnh tinh chất phác, thật thà, lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ mọi người mà không hề nghĩ đến chuyện người ta có đền đáp lại mình không,” là lời nhận xét của ai về Võ Tông? Người nhận xét ấy phải là người kể trong đoạn trích trên không?
c) Qua đoạn trích trên, nếu vẽ nhân vật Võ Tòng, em sẽ vẽ thế nào? Theo em, nét tính cách nào của nhân vật này tiêu biểu cho tính cách người Nam Bộ?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
a) Có thể thấy, đoạn trích tập trung khắc hoạ nhân vật Võ Tòng từ các phương diện: xuất thân (lai lịch); hành động, việc làm (giết hổ, đánh trả địa chủ, sẵn sàng nhận tội, đi tủ, trở về và bỏ vào rừng sống một mình,...). Người kể lại câu chuyện trong đoạn trích trên kể theo ngôi thứ ba. Đến phần cuối đoạn trích, tác giả lại chuyển về kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”). Ngôi kể ở đoạn trích này có tác dụng khắc hoạ chân dung Võ Tòng một cách khách quan, sinh động hơn, giúp người đọc nhìn nhận từ nhiều phía khác nhau,...
b) Câu văn: “Nhưng ai cũng mến gã ở cái tính tình chất phác, thật thả, lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ mọi người mà không hề nghĩ đến chuyện người ta có đền đáp lại minh không.” là lời nhận xét của bà Hai - má nuôi của An – về Võ Tòng, Người nhận xét ấy không phải là người kể trong đoạn trích mà do người kể (nhân vật An) nhắc lại.
c) Qua đoạn trích trên, nếu vẽ nhân vật Võ Tòng, em sẽ vẽ:
Theo em, nét tính cách của nhân vật này tiêu biểu cho tính cách người Nam Bộ là: thật thà, chất phác
Unit 10. Energy Sources
Chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin
Đề khảo sát chất lượng đầu năm
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Khoa học tự nhiên lớp 7
Bài 1
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7