Câu 1
Câu 1 (trang 69 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Nhân vật Nhĩ trong truyện ở vào hoàn cảnh như thế nào? Xây dựng tình huống ấy, tác giả nhằm thể hiện điều gì?
Lời giải chi tiết:
- Nhân vật Nhĩ trong truyện ở vào hoàn cảnh từng vào sinh ra tử, đi khắp nơi khắp chốn, nay anh bị cột chặt vào giường bệnh với sinh mệnh đo đến từng ngày đến nỗi không thể tựu di chuyển được
- Xây dựng tình huống ấy tác giả nhằm phát hiện những luật của đời sống và chiêm nghiệm triết lí về cuộc đời con người: cuộc sống và số phận con người đầy bất thường, nghịch lí, nên biết trân trọng những giá trị tốt đẹp quanh mình
Câu 2
Câu 2 (trang 69 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Trong những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, khi nằm trên giường bệnh, Nhĩ đã nhìn thấy những gì qua khung cửa sổ và anh khao khát điều gì? Vì sao Nhĩ lại có niềm khao khát ấy và điều đó có ý nghĩa gì?
Lời giải chi tiết:
- Nhĩ nhìn thấy: những bông bằng lăng ngay phía ngoài cửa sổ, con sông Hồng với màu đỏ nhạt đã vào thu, vòm trời và bãi bồi bên kia sông.
- Nhĩ khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Đó là một khao khát vô vọng vì lúc này đây anh sắp phải giã biệt cuộc đời.
=> Sự thức tỉnh muộn màng về những giá trị bền vững mà con người thường lãng quên.
Câu 3
Câu 3 (trang 70 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Vì sao có thể nói ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Minh Châu ở thiên truyện này rất tinh tế và thấm đượm tinh thần nhân đạo? Phân tích sự miêu tả tâm lí nhân vật Nhĩ để khẳng định nhận xét ấy.
Lời giải chi tiết:
- Ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế:
+ Những quan sát, phát hiện và xúc cảm của Nhĩ trong buổi sáng gần như cuối cùng của anh về khung cảnh quen thuộc mà mới lạ ở phía bên ngoài cửa sổ
+ Những bông hoa bằng lăng, dòng sông Hồng vào độ đầu thu, bãi bồi bên kia sông → những cảnh sắc đó vốn quen thuộc gần gũi, nhưng giờ đây lại như rất mới mẻ với Nhĩ, như thể lần đẩu tiên anh mới được gặp
+ Những suy nghĩ chiêm nghiệm của nhân vật về nghịch lí ở đời khi thấy đứa con xa vào đám chơi phá cờ thế bên đường
- Thấm đượm tinh thần nhân đạo: đặt nhân vật vào cảnh hiểm nghèo làm bật lên khát vọng sống; vào những ngày cuối đời, Nhĩ vẫn luôn có gia đình là nơi nương tựa qua những xúc cảm, suy nghĩ, hồi tưởng của Nhĩ về Liên - người vợ tần tảo đầy lòng yêu thương và đức hi sinh
Câu 4
Câu 4 (trang 71 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Ở đoạn kết, tác giả đã tập trung miêu tả chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ với vẻ rất khác thường. Hãy giải thích ý nghĩ của các chi tiết ấy.
Lời giải chi tiết:
- Hành động khác thường của Nhĩ: khoát khoát tay với cậu con trai. Có thể được hiểu là anh đang rất nôn nóng thúc giục cậu con trai của mình hãy nhanh chóng lên kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
- Đây là ý muốn thức tỉnh mọi người về những cái vòng vèo, chùng chình để nhắn nhủ với người đọc những giá trị đích thực vốn rất giản dị, gần gũi và bền vững.
Câu 5
Câu 5 (trang 71 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Nhiều hình ảnh, chi tiết trong truyện này mang tính biểu tượng. Hãy tìm một số hình ảnh, chi tiết như vậy và nêu ý nghĩa biểu tượng của chúng.
Lời giải chi tiết:
Một số hình ảnh chi tiết mang ý nghĩa biểu tượng:
- Hình ảnh bãi bồi, bến sông ngoài ý nghĩa thực còn là vẻ đẹp của đời sống bình dị, gần gũi thân thuộc của quê hương xứ sở.
- Những bông hoa bằng lăng cuối mùa màu sắc như đậm hơn, tiếng những tả đất lở ở bờ sông bên này ụp vào giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng... gợi tả ý nghĩa sự sống của nhân vật Nhĩ đang ở vào những ngày cuối cùng.
- Đứa con trai ham chơi gợi về suy ngẫm về sự chùng chình, vòng vèo trong đời sống của con người.
- Hành động, cử chỉ của Nhĩ ở cuối truyện mang ý nghĩa biểu hiện (như đã phân tích ở câu 4).
Câu 6
Câu 6 (trang 72 VBT Ngữ văn 9, tập 2)
Truyện ngắn này chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm của nhà văn về con người và cuộc đời. Tìm trong văn bản đoạn văn thể hiện tập trung chủ đề của truyện và nêu cảm nhận của em về đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn văn thể hiện tập trung chủ đề của truyện là đoạn văn diễn tả những suy nghĩ của Nhĩ khi thấy đứa con ham chơi quên cả việc bố nhờ.
- Đoạn văn đã thể hiện sâu sắc chủ đề của truyện: trong cuộc sống, con người thường khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình.
Bài 16: Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân
CHƯƠNG II. ĐIỆN TỪ HỌC
Đề kiểm tra 1 tiết - Chương 4 - Sinh 9
Bài 33
Đề thi học kì 2