Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
Việt Nam quê hương ta
Về bài ca dao "Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…"
Thực hành Tiếng Việt bài 3 trang 67
Hoa bìm bịp
Viết: Làm thơ lục bát
Viết: Ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
Nói và nghe: Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát
Ôn tập bài 3 trang 79
Câu 1
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức so sánh và ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
Câu 2
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về phép ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
a. Biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn:
- Bà già, kẻ ác: để chỉ lũ diều hâu.
- Người có tội: để chỉ chèo bẻo
b. Nét tương đồng
- Kẻ ác: để chỉ diều hâu bởi nó là con vật hung dữ, thường bắt gà con.
- Bà già: để chỉ diều hâu, ý nói đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo.
- Người có tội để chỉ chèo bẻo, ý muốn nói chèo bẻo cũng là loài vật khá hung dữ, thích ăn thịt các loài côn trùng.
=> Tác dụng của phép ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, khiến cho thế giới các loài chim hiện lên sinh động.
Câu 3
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Các câu trên nổi bật với phép hoán dụ:
a. Cả làng xóm (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
b. đõ ong (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
c. thành phố (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
d. nhà trong, nhà ngoài (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)
Câu 4
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Suy nghĩ và dựa vào biện pháp ẩn dụ để trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
“Mắt xanh” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu, trong trường hợp này đây là phép ẩn dụ vì giữa mắt xanh và lá trầu có sự giống nhau về hình dáng, màu sắc.
Câu 5
Câu 5 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại 2 văn bản và tìm câu văn đáp ứng yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Em có thể chọn một hình ảnh, tham khảo các đáp án sau:
- Lao xao ngày hè:
+ Ẩn dụ: “Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới.”
=> Những mũi tên đen nhằm muốn nói tới những chú chèo bẻo. Hình ảnh đó gợi ra cho người đọc hình dung về chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để kịp cứu gà con đang bị diều hâu tha đi.
+ Hoán dụ: “Cả làng xóm hình như không ai ngủ, cùng thức với giời, với đất.”
=> Cả làng xóm là biện pháp hoán dụ lấy vật chứa để gợi vật được chứa đựng.
Câu 6
Câu 6 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ nhân hoá, được gợi qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả đã xưng hô, trò chuyện thân mật với vật như với con người và từ miêu tả hành động cho vật như với con người (ngủ).
Câu 7
Câu 7 (trang 121 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về biện pháp nhân hóa.
Lời giải chi tiết:
Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá vì các tác giả đã gọi, tả các loài vật, cây cối bằng những từ gọi, tả người và miêu tả về các loài vật, cây cối sinh động như nói về con người.
Viết ngắn
(trang 122 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Viết đoạn văn nói về đặc điểm riêng của một cây hoa hoặc một con vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một trong số các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ.
Phương pháp giải:
Em tự chọn một cây hoa hoặc con vật mình yêu thích, viết đoạn văn đáp ứng yêu cầu về hình thức và nội dung mà đề bài yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống, vật nuôi gia đình đã trở nên rất phổ biến và trở thành một thành viên quan trọng. Nhà tôi cũng có một con vật nuôi đó là chú chó và tôi xem chú như bạn. Chú chó ấy có một bộ lông vàng óng như những tia nắng hè ngày đẹp trời và bố tôi đã gọi chú bằng cái tên gần gũi: Vàng. Trông chú khá lùn và mập nhưng rất đáng yêu và biết nghe lời. Đôi mắt của Vàng đã ngả sang màu gỗ nâu vì chú đã già theo năm tháng. Cứ mỗi lần có người đi ngang qua, đôi tai Vàng vểnh lên, người bật dậy đứng lên để xem xét tình hình và bảo vệ căn nhà của chúng tôi. Lúc đó trông chú oai hùng như một người lính canh gác trung thành. Còn khi thấy bố mẹ hay tôi đi đâu về chú lại mừng rít lên như một đứa trẻ, cái đuôi vẫy loạn lên rồi nhảy lên ôm tôi như đã cách xa từ lâu lắm. Tôi rất yêu cậu Vàng bé nhỏ của nhà tôi, tôi mong rằng Vàng sẽ sống khỏe mạnh để bầu bạn với tôi và tạo những niềm vui cho cả gia đình.
Chú thích:
- Nhân hóa: gọi chó là “chú”, “cậu”.
- Hoán dụ: dùng “nhà tôi” để chỉ những người sống trong ngôi nhà.
Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin
Đề thi giữa kì 1
GIẢI SBT TOÁN 6 TẬP 1 KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
GIẢI SBT TOÁN 6 TẬP 2 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Unit 1. Home & Places
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6