Câu 4
Gạch dưới những từ ngữ chỉ nguyên nhân trong các câu sau:
a/ Vì bão tuyết, học sinh ở Sa Pa phải nghỉ học.
b/ Vì trời lạnh quá, nhiều trâu bò vùng cao bị chết.
c/ Vì quá tham lam, con chuột ăn quá no, không chui qua được cái lỗi nhỏ.
d/ Do chăm chỉ học tập, tôi đã tiến bộ hơn trước.
Phương pháp giải:
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho các câu hỏi Vì sao? Nhờ đâu? Tại sao?
Lời giải chi tiết:
a/ Vì bão tuyết, học sinh ở Sa Pa phải nghỉ học.
b/ Vì trời lạnh quá, nhiều trâu bò vùng cao bị chết.
c/ Vì quá tham lam, con chuột ăn quá no, không chui qua được cái lỗi nhỏ.
d/ Do chăm chỉ học tập, tôi đã tiến bộ hơn trước.
Câu 5
Thêm những từ chỉ nguyên nhân cho từng câu dưới đây:
a/ ............., chăm ngoan, Hà được cô giáo và các bạn bình bầu là học sinh xuất sắc.
b/ ..................., ở xa nên Tuấn chưa được về thăm quê.
c/ ................., lớp 4B luôn sạch sẽ.
d/ ................., em viết chữ đẹp hơn.
Phương pháp giải:
Con đọc thật kĩ nội dung để điền từ ngữ chỉ nguyên nhân sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
a/ Vì học giỏi, chăm ngoan, Hà được cô giáo và các bạn bình bầu là học sinh xuất sắc.
b/ Vì bận thi cuối kì, ở xa nên Tuấn chưa được về thăm quê.
c/ Vì có cô chủ nhiệm đôn đốc, lớp 4B luôn sạch sẽ.
d/ Vì được mua cây bút mới, em viết chữ đẹp hơn.
Câu 6
Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn miêu tả một con vật mà em đã từng biết hoặc nhìn thấy.
Phương pháp giải:
Mở bài gián tiếp là mở bài đi từ những vấn đề xung quanh để dẫn vào sự vật cần miêu tả.
Kết bài mở rộng là kết bài mở rộng ra nhiều vấn đề khác ngoài đối tượng miêu tả.
Lời giải chi tiết:
- Mở bài gián tiếp:
Nhân sinh nhật lần thứ 9 của em, mẹ em tặng cho em một chú mèo bằng bông rất đẹp. Em quý món quà này lắm và thầm ao ước giá như mình có một con mèo thật, cũng xinh xắn và duyên dáng như thế. Một hôm, ba em đi công tác về, mang theo một con mèo xinh ơi là xinh ! Em thích lắm và đặt tên cho chú là Mimi.
- Kết bài mở rộng:
Từ ngày có Mimi trong nhà, lũ chuột dường như biến mất. Con mèo như một vị chúa tể bước đi đầy quyền uy trong lãnh địa của mình. Cả nhà em ai cũng yêu chú. Mẹ em còn gọi đùa chú là “Con hổ nhỏ”. Dường như chú cũng biết mọi người yêu quý mình nên chú dụi đầu hết vào chân người này lại sang chân người khác. Trông chú đáng yêu và đáng quý.
Vui học
Có hai con vịt đi trước hai con vịt, hai con vịt đi sau hai con vịt, hai con vịt đi giữa hai con vịt.
Hỏi có mấy con vịt?
*Cùng bạn giải câu đố.
* Cùng người thân sưu tầm câu đó về các con vật.
Phương pháp giải:
Con đọc thật kĩ để giải đố.
Lời giải chi tiết:
- Đáp án có bốn con vịt.
- Một số câu đố về con vật:
“Thân em nửa chuột nửa chim
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay
Trời cho tai mắt giỏi thay
Tối đen tối mịt cứ bay vù vù?”
Là con gì?
(Con dơi)
“Đôi mắt long lanh
Màu xanh trong vắt
Chân có móng vuốt
Vồ chuột rất tài”
Là con gì?
(Con mèo)
Bài tập cuối tuần 19
Bài tập cuối tuần 33
Bài 3: Biết bày tỏ ý kiến
Unit 8. What subject do you have today?
VNEN TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 1
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4