CH tr 49 16.1
Bản chất của quá trình hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng
A. thủy phân B. oxi hóa - khử C. tổng hợp D. phân giải
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án B.
CH tr 49 16.2
Kết thúc quá trình phân giải hiếu khí, tế bào thu được số phân tử ATP là
A. 32 ATP B. 28 ATP C. 34 ATP D. 2 ATP
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án A.
CH tr 49 16.3
Nhận định nào đúng trong các nhận định sau đây?
A. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở chất nền ti thể.
B. Sau khi hình thành từ quá trình đường phân, hai phân tử pyruvic acid sẽ được chuyển vào chất nền ti thể
C. Acetyl - CoA là nguyên liệu trực tiếp tham gia vào chuỗi chuyền electron.
D. Trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng của phân tử glucose được giải phóng một ccacsh ồ ạt trong các giai đoạn khác nhau.
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án B.
CH tr 49 16.4
Đâu là sự khác nhau cơ bản giữa quang hợp và hô hấp?
A. Đây là hai quá trình ngược chiều nhau.
B. Sản phẩm C6H12O6 được tạo ra từ quá trình quang hợp là nguyên liệu của hô hấp
C. Quang hợp là quá trình tổng hợp, tích lũy năng lượng còn hô hấp là quá trình phân giải, giải phóng năng lượng.
D. Quang hợp chỉ xảy ra ở thực vật, còn hô hấp xảy ra ở mọi sinh vật.
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án C.
CH tr 49 16.5
Những đặc điểm nào sau đây là đúng khi nói về phân giải kị khí và phân giải hiếu khí?
1) Chất nhận điện tử cuối cùng là phân tử oxygen.
2) Tất cả mọi tế bào đều có thể diễn ra cả hai hình thức hô hấp này.
3) Hiệu suất chuyển hóa năng lượng của hô hấp hiếu khí cao hơn so với lên men.
4) Đều trải qua giai đoạn đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyền electron.
Lời giải chi tiết:
Tất cả mọi tế bào đều có thể diễn ra hai hình thức hô hấp này
Hiệu suất chuyển hóa năng lượng của hô hấp hiếu khí cao hơn so với lên men.
CH tr 50 16.6
Ở giai đoạn đường phân, tổng số phân tử ATP thu được khi phân giải 10 phân tử glucose là
A. 40 B. 28 C. 20 D. 36
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án A.
CH tr 50 16.7
Kết thúc quá trình phân giải kị khí, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP?
A. 2 B. 4 C. 6 D. 8
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án A.
CH tr 50 16.8
Trong quá trình phân giải hiếu khí, một phần năng lượng bị mất đi dưới dạng
A. hóa năng B. nhiệt năng C. điện năng D. cơ năng
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án B.
CH tr 50 16.9
Phân biệt đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyền electron hô hấp về: vị trí xảy ra, nguyên liệu, sản phẩm và năng lượng.
Lời giải chi tiết:
CH tr 50 16.10
Điều gì sẽ xảy ra khi tế bào bị thiếu oxygen? Tế bào sẽ đáp ứng với tính trạng bị thiếu oxygen bằng cách nào?
Lời giải chi tiết:
Khi tế bào không được cung cấp oxygen, chuỗi chuyền electron sẽ bị ngừng trệ, các phân tử NADH được tích trữ trong tế bào làm cho hàm lượng NAD+ dần cạn kiệt. Kết quả là quá trình đường phân không thể diễn ra.
- Trong trường hợp này, tế bào sử dụng pyruvic acid làm chất nhận electron từ NADH và biến đổi thành các sản phẩm cuối cùng nhờ quá trình lên men diễn ra trong tế bào chất.
- Có hai hình thức lên men là lên men rượu và lên men lactic:
+ Lên men rượu (có ở đa số vi khuẩn, nấm men)
+ Lên men lactic (có ở một số vi khuẩn, nấm và động vật).
CH tr 50 16.11
So sánh quá trình hô hấp tế bào với sự đốt cháy.
Lời giải chi tiết:
CH tr 50 16.12
Trong tế bào có hai phân tử dự trữ phần lớn năng lượng từ các phản ứng oxi hóa - khử của chu trình Krebs, đó là hai phân tử nào? Bằng cách nào mà năng lượng trong các phân tử này có thể chuyển thành dạng được sử dụng để tổng hợp ATP?
Lời giải chi tiết:
- Hai phân tử đó là NADH và FADH2.
- Năng lượng có trong các phân tử này có thể chuyển thành dạng sử dụng để tổng hợp ATP bằng cách chúng chuyển electron cho chuỗi chuyền electron trên màng trong ti thể, năng lượng được sử dụng để thúc đẩy quá trình tổng hợp ATP.
CH tr 50 16.13
Sau khi học xong quá trình phân giải các chất ở tế bào, một bạn đã phát biểu rằng: "Trong ba giai đoạn của phân giải hiếu khí, đường phân được xem là giai đoạn cổ nhất". Em có đồng ý với bạn đó không? Tại sao?
Lời giải chi tiết:
Đồng ý.
Đường phân là giai đoạn cổ nhất vì quá trình này diễn ra ở tất cả các tế bào.
CH tr 50 16.14
Khi cho một ti thể tinh sạch vào dung dịch đệm có chứa ADP, Pi. Sau đó lần lượt cho một chất X có thể bị oxi hóa và một phân tử Y vào trong dung dịch. Theo dõi quá trình hô hấp tế bào thông qua lượng O2 được tiêu thụ và lượng ATP được hình thành, người ta vẽ được đồ thị như Hình 16.1. Chất X và Y có thể là chất gì? Giải thích.
Lời giải chi tiết:
X có thể là cơ chất và Y có thể là cyanide.
- Khi cho chất X vào dung dịch thì sự tiêu thụ O2 và tổng hợp ATP tăng lên, chứng tỏ X là cơ chất có thể bị oxi hóa.
- Khi cho chất Y vào dung dịch thì sự tiêu thụ O2 và tổng hợp ATP đều giảm, chứng tỏ chất Y có thể là chất gây ức chế quá trình vận chuyển electron đến O2 -> không xảy ra chuỗi chuyền electron -> O2 không được sử dụng và ATP không được tạo ra.
Chương II. Động học
Unit 2: Adventure
Skills (Units 7 - 8)
Đề thi giữa kì 1
Chương IV. Năng lượng, công, công suất
Chuyên đề học tập Sinh - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Đề thi, kiểm tra Sinh - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Sinh học 10
Đề thi, kiểm tra Sinh - Cánh diều
Đề thi, kiểm tra Sinh - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Sinh học lớp 10
Chuyên đề học tập Sinh - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Sinh Lớp 10
SBT Sinh - Cánh diều Lớp 10
SBT Sinh - Kết nối tri thức Lớp 10
SGK Sinh - Cánh diều Lớp 10
SGK Sinh - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SGK Sinh - Kết nối tri thức Lớp 10