1. Đọc hiểu văn bản: Vợ nhặt (trích - Kim Lân)
2. Đọc hiểu văn bản: Chí Phèo (Trích - Nam Cao)
3. Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
4. Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện (Những đặc điểm trong cách kể của tác giả)
5. Nói và nghe: Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
6. Củng cố, mở rộng trang 48
7. Thực hành đọc: Cải ơi! (Nguyễn Ngọc Tư)
1. Đọc hiểu văn bản: Nhớ đồng (Tố Hữu)
2. Đọc hiểu văn bản: Tràng giang (Huy Cận)
3. Đọc hiểu văn bản: Con đường mùa đông (A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin - Aleksandr Sergeyevich Pushkin)
4. Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng
5. Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)
6. Nói và nghe: Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật
7. Củng cố, mở rộng trang 73
8. Thực hành đọc: Thời gian (Văn Cao)
1. Đọc hiểu văn bản: Cầu hiền chiếu (Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm)
2. Đọc hiểu văn bản: Tôi có một ước mơ (Trích Bước đến tự do, Câu chuyện Mon-ga-mơ-ri (Montgomery), Mác-tin Lu-thơ Kinh - Martin Luther King
3. Đọc hiểu văn bản: Một thời đại trong thi ca (Trích Thi nhân Việt Nam 1932 - 1941 - Hoài Thanh)
4. Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo)
5. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (Con người với cuộc sống xung quanh)
6. Nói và nghe: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội
7. Củng cố, mở rộng trang 97
8. Thực hành đọc: Tiếp xúc với tác phẩm (Trích Tiếp xúc với nghệ thuật - Thái Bá Vân)
1. Đọc hiểu văn bản: Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái)
2. Đọc hiểu văn bản: Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây - Cao Bá Quát)
3. Đọc hiểu văn bản: Thuyền và biển (Xuân Quỳnh)
4. Thực hành tiếng Việt: Lỗi về thành phần câu và cách sửa
5. Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
6. Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
7. Củng cố, mở rộng trang 122
8. Thực hành đọc: Nàng Ờm nhắn nhủ (Trích Nàng Ờm - chàng Bồng Hương - truyện thơ dân tộc Mường)
1. Đọc hiểu văn bản: Sống, hay không sống - đó là vấn đề (Trích Hăm-lét - Hamlet, Uy-li-am Sếch-xpia - William Shakespeare)
2. Đọc hiểu văn bản: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)
3. Viết: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
4. Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề đáng quan tâm (Kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ)
5. Củng cố, mở rộng trang 151
6. Thực hành đọc: Prô-mê-tê bị xiềng (Trích - Ét-sin - Eschyle)
Nội dung câu hỏi:
Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật.
Phương pháp giải:
- Lựa chọn tác phẩm tác phẩm nghệ thuật phù hợp và dựa vào bài viết đã thực hiện để trình bày.
Lời giải chi tiết:
Xin chào thầy cô và các bạn. Hôm nay em sẽ giới thiệu về tác phẩm Tràng giang của Huy Cận.
Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới gai đoạn 1930-1945. Thơ ông thường là sự kết hợp giữa vẻ đẹp hiện đại và vẻ đẹp cổ điển, chúng đan hòa vào nhau tạo nên một chất thơ rất độc đáo. Trước Cách mạng, những sáng tác của Huy Cận thường mang một nỗi buồn man mác, bâng khuâng. Bài thơ “Tràng giang” là tác phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận với việc vẽ lên bức tranh thiên nhiên đượm buồn để nói lên tâm tư, nỗi niềm của thi sĩ về kiếp người nhỏ nhoi, lạc trôi vô định giữa dòng đời rộng lớn.
Ngay từ nhan đề, “Tràng giang” gợi lên một không gian mênh mông, sầu thẳm. Tràng giang nghĩa là sông dài. Thế nhưng nhà thơ không dùng trường giang mà thay vào đó là tràng giang, một từ Hán Việt có ý nghĩa sâu rộng hơn. Hai âm thanh của vần “ang” kéo dài, ngân nga, nó không chỉ là con sông dài mà còn mở ra trước mắt bạn đọc một khoảng sông nước mênh mông, vô tận.
Dòng sông vừa rộng, vừa dài gợi lên trong tâm hồn thi sĩ một cảm giác xốn xang pha chút sầu thẳm. Giữa không gian rộng lớn ấy, kẻ trữ tình đứng đây, ngắm nhìn và tâm hồn trở nên cô lieu, đượm buồn về sự nhỏ bé của chính mình trước sự bát ngát của thiên nhiên. Lời tựa đề cũng chính là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ. “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”. Từ láy “bâng khuâng’ như lột tả hết được tâm hồn của người thi sĩ.
Trước sự mênh mông của đất trời, kẻ thi sĩ thấy tràn lên một sự cô đơn, một nỗi buồn không biết tỏ cùng ai. Nó gặm nhấm tâm hồn ông để trở thành nỗi nhớ, thành niềm hiu quạnh. Bên trên là bầu trời xanh thẳm bát ngát, ở dưới là dòng tràng giang mênh mông, nhà thơ đứng đó, ở giữa và càng cảm thấy mình nhỏ bé, cô liêu. Lời đề từ ngắn thôi nhưng đã làm toát lên vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại đặc trưng cho phong cách và cảm hứng trong thơ Huy Cận.
Ngay mở đầu bài thơ, dòng sống đã gợi lên một nỗi buồn sầu thẳm.
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng.”
Hàng loạt từ ngữ lột tả nỗi buồn được nhắc đến. Nó làm cho tâm hồn kẻ trữ tình man mác, bâng khuâng. Nỗi buồn ấy kết hợp với hai điệp từ “song song, điệp điệp” càng như dài, vô tận không điểm dừng. Nỗi buồn cứ triền miên, trải dài và như sâu thẳm hơn. Thuyền và nước vốn là hai vật không thể tách rời, chúng quấn quýt, hòa quyện vào nhau. Thuyền xua mái, nước đẩy thuyền trôi lênh đênh, nhưng tại sao ở đây, “thuyền về nước lại sầu trăm ngả”? Liệu rằng đó có phải hình ảnh của một cuộc chia li không báo trước?
Cuộc chia li làm ai cũng phải ngậm ngùi, buồn bã. Thuyền và nước là hai hình ảnh rất quen thuộc trong thơ cổ điển. Thế nhưng đắt nhất trong khổ thơ lại là hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng”. Giữa dòng nước vô tận ấy, hiện lên bóng dáng một cành củi nhỏ bé đang lênh đênh theo nhịp chảy của dòng nước. Con số một dường như càng nhấn mạnh hơn sự nhỏ bé, lẻ loi.
Cành củi ấy không biết mình sẽ đi đâu về đâu giữa mênh mông nước cuốn. Rồi dòng nước nào sẽ cuốn nó đi, nó cũng không biết. Mọi thứ như vô định, không phương hướng. Hình ảnh cành củi khô như là nỗi ám ảnh trong lòng người đọc về những kiếp người bé nhỏ, đang phó thác cho số phận, cuộc đời họ bấp bênh, cô độc không lối rẽ. Một cảm xúc nghe sao tê tái, xót xa.
Sang khổ thơ tiếp theo, tác giả lại vẽ lên một tràng giang đìu hiu, thê lương hơn.
Lơ thơ cồn cỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Cùng một câu thơ nhưng tác giả sử dụng tận hai từ láy. “Lơ thơ” gợi tả sự thưa thớt, ít ỏi. Những cồn cỏ vốn phải tươi tốt,trải dài một màu xanh mượt mà. Nhưng ở đây, chúng lại lác đác, lơ thơ, thiếu sức sống. Từng con gió “đìu hiu” thổi qua, nó như mệt mỏi, tiêu điều. Khung cảnh ấy gợi lên sựu lạnh lẽo, cô độc khiến cho con người càng thêm cô đơn đến nỗi phải thốt lên “đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”.
Chợ vốn là hình ảnh của sự ấm nó, đông đúc. Ở đó là nơi con người tụ tập, trao đổi buôn bán. Nó vốn dĩ phải trào lên những âm thanh sống động, tiêng cười nói của con người nhưng ở đây nhà thơ lại sử dụng hình ảnh chợ chiều. Buổi chiều chợ đã vãn người, chỉ còn lại khoảng đất trống vắng tanh. Tất cả như càng làm nổi bật lên nỗi niềm cô đơn, hiu quạnh đang dấy lên trong tâm hồn người thi sĩ.
Sang khổ ba, không gian yên ắng ấy đã có âm thanh của sự dịch chuyển.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Từng đám bèo nối nhau trôi dạt giữa dòng nước mênh mông. Tuy ở đây đã có sự di chuyển nhưng chính cái động ấy càng làm tâm hồn nhà thơ thêm tê tái. “Bèo” là hình ảnh vẫn hay tìm thấy trong thơ cổ điển nhưng nó lại là biểu tượng của sự bấp bênh, trôi nổi. Từng hàng béo đại diện cho biết bao số phận lạc long giữa sóng gió cuộc đời. Chúng cứ nối dài đến vô tận. Cảm giác lạnh lẽo, không chút “thân mật”, không có gì để có thể kéo tâm hồn nhà thơ ra khỏi nỗi cô đơn, tiêu điều.
Sau bức tranh của sông nước tràng giang mênh mông, vô tận, mãi đến cuối bài thơ, tác giả mới bộc bạch nỗi niềm của mình.
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa
Lòng quê dờn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
Trên bầu trời từng đám mây cứ hiện lên, cuồn cuộn như những dãy núi màu bạc trắng. Những cánh chim nhỏ bé đang chao liệng, nghiêng mình trong bóng chiều tà. Chiều tà đẹp nhất có lẽ là ở nông thôi. Buổi chiều gợi cho ta nỗi nhớ về quê nhà, về những gì thân thương nhất. Hình ảnh làn khói chập chờn trong ánh hoàng hôn là những nét vẽ đẹp nhất vè sự ấm no của quê hương. Và đứng trước không gian ấy, nỗi nhớ quê nhà trào dâng lên trong lòng người thi sĩ.
Như vậy, với những hình ảnh mang đậm phong cách cổ điển cùng hồn thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, “Tràng giang” đã gợi lên trong lòng người đọc biết bao cảm xúc dạt dào. Nó là tiếng nói nghẹn ngào của những tâm hồn bé nhỏ, của những cuộc đời bấp bênh, là nỗi nhớ và tình yêu tha thiết đối với quê hương, đất nước.
Bài trình bày đến đây là kết thúc, rất mong nhận được góp ý để bài trình bày thêm hoàn thiện.
Chuyên đề 2. Một số vấn đề về pháp luật lao động
Chuyên đề 1: Phân bón
Chương 1: Cân bằng hóa học
Chuyên đề 2: Tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại
Unit 5: Heritage sites
Soạn văn chi tiết Lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn siêu ngắn Lớp 11
Tác giả - Tác phẩm Lớp 11
Văn mẫu Lớp 11