1. Đề thi học kì 1 - Đề số 1
2. Đề thi học kì 1 - Đề số 2
3. Đề thi học kì 1 - Đề số 3
4. Đề thi học kì 1 - Đề số 4
5. Đề thi học kì 1 - Đề số 5
6. Đề thi học kì 1 - Đề số 6
7. Đề thi học kì 1 - Đề số 7
8. Đề thi học kì 1 - Đề số 8
9. Đề thi học kì 1 - Đề số 9
10. Đề thi học kì 1 - Đề số 10
11. Tổng hợp 10 đề thi học kì 1 Văn 7 chân trời sáng tạo
Đề thi
Đề thi
Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Tháng Ba – Hoàng Vân
Tháng ba mùa giáp hạt Đến rong rêu cũng gầy Mẹ bưng rá vay gạo Cha héo hắt đường cày
Áo nâu may dịp tết Bây giờ mực tím dây Bần dưới sống ăn đữo Khoai mậm non cả ngày | Tháng ba mưa dầm đất Rét Nàng Bân tím trời Kéo cảnh vun lửa đốt Trẻ và trâu cùng cười
Tháng ba, tháng ba ơi! Mùa xa… ngày thơ dại Lúa lên xanh ngoài bãi Sữa ướp đòng sinh đôi |
Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể loại nào?
A. Bốn chữ
B. Năm chữ
C. Tự do
D. Tứ tuyệt
Câu 2. Xác định nội dung chính của bài thơ trên và dấu hiệu nhận biết
A. Người mẹ, vì có hình ảnh Mẹ bưng rá vay gạo
B. Tình yêu quê hương, vì có hình ảnh lúa lên xanh ngoài bãi
C. Ký ức tuổi thơ đói nghèo, vì rất nhiều hình ảnh gợi cuộc sống thiếu đói trong mùa giáp hạt
D. Cuộc sống đói nghèo, vì phỉa ăn bần, ăn khoai mậm
Câu 3. Xác định ngắt nhịp (chính) của bài thơ?
A. Nhịp 3/2 và 2/3
B. Nhịp 1/4 và 4/1
C. Nhịp thơ linh hoạt
D. Khó xác định
Câu 4. Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó?
A. Khi giao mùa (giữa xuân và hạ)
B. Mùa xuân đi chơi không làm
C. Thời kỳ đói khổ nhất trong năm
D. Khi lúa mùa cũ ăn hết, lúa mới chưa thu hoạch nên đói khổ
Câu 5. Xác định nội dung của khổ thơ thứ nhất?
A. Cảnh vật ảm đạm trong tháng ba
B. Mẹ đi vay gạo nấu cơm
C. Cha cày đồng mệt mỏi
D. Cuộc sống khốn khó mùa giáp hạt
Câu 6. Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào?
A. Khổ 1, dòng thơ: Đến rong rêu cũng gầy
B. Khổ 2, dòng thơ: Bây giờ mực tím dây
C. Khổ 3, dòng thơ: Trẻ và trâu cùng cười
D. Khổ 4, dòng thơ: Lúa lên xanh ngoài bãi
Câu 7. Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất nỗi buồn của đất trời trong tháng ba mùa giáp hạt?
A. Tháng ba mưa dầm đất/ Rét Nàng Bân tím trời
B. Tháng ba, tháng ba ơi! Mùa xa… ngày thơ dại!
C. Mẹ bưng rá vay gạo/ Cha héo hắt đường cày
D. Bần dưới sông ăn đỡ/ Khoai mậm non cả ngày
Câu 8. Niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu được thể hiện ở chi tiết, hình ảnh nào?
A. Tháng ba, tháng ba ơi!
B. Lúa lên xanh; Sữa ướp đòng sinh đôi
C. Kéo cành vun lửa đốt
D. Áo nâu may dịp tết
Câu 9. Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là?
A. Người mẹ tần tảo
B. Người bố vất vả
C. Lũ trẻ hồn nhiên
D. Một người có tuổi thơ sống ở vùng quê nghèo khó
Câu 10. Nhà thơ dành tình cảm yêu thương sâu sắc cho đối tượng nào?
A. Những đứa trẻ hồn nhiên
B. Con người vất vả, nghèo khó của quê hương
C. Cha mẹ nghèo khó của mình
D. Quê hương
Câu 11. Khổ thơ cuối đã thể hiện được những điều gì?
A. Yêu thương, gắn bó với quê hương; niềm vui vào vụ mùa mới
B. Nhớ thương kí ức đã xa; niềm vui lúa đã trổ bông
C. Tháng ba đã lùi xa; ngày gặt đang đến gần
D. Vui sướng vì lúa đang sinh sôi nảy nở
Câu 12. Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ là?
A. Hãy nhớ tích trữ lương thực vì tháng ba là mùa giáp hạt
B. Đừng quên những ngày bố mẹ phải nhọc nhằn
C. Đừng quên ngày phải ăn bần, ăn khoai mầm
D. Cuộc sống còn vất vả, hãy sống lạc quan và hy vọng
Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt?
Câu 2.
a. Xác định những câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa và nêu tác dụng
b. Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài và nêu tác dụng
Câu 3. Viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em đã được học, được đọc.
Đáp án
Đáp án
Phần I:
Câu 1 (0.25 điểm):
Bài thơ trên thuộc thể loại nào? A. Bốn chữ B. Năm chữ C. Tự do D. Tứ tuyệt |
Phương pháp giải:
Chú ý số chữ trong một dòng và số dòng của từng khổ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: B
Câu 2 (0.25 điểm):
Xác định nội dung chính của bài thơ trên và dấu hiệu nhận biết A. Người mẹ, vì có hình ảnh Mẹ bưng rá vay gạo B. Tình yêu quê hương, vì có hình ảnh lúa lên xanh ngoài bãi C. Ký ức tuổi thơ đói nghèo, vì rất nhiều hình ảnh gợi cuộc sống thiếu đói trong mùa giáp hạt D. Cuộc sống đói nghèo, vì phỉa ăn bần, ăn khoai mậm |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: C
Câu 3 (0.25 điểm):
Xác định ngắt nhịp (chính) của bài thơ? A. Nhịp 3/2 và 2/3 B. Nhịp 1/4 và 4/1 C. Nhịp thơ linh hoạt D. Khó xác định |
Phương pháp giải:
Đọc đi đọc lại bài thơ để xác định ngắt nhịp phù hợp
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: A
Câu 4 (0.25 điểm):
Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó? A. Khi giao mùa (giữa xuân và hạ) B. Mùa xuân đi chơi không làm C. Thời kỳ đói khổ nhất trong năm D. Khi lúa mùa cũ ăn hết, lúa mới chưa thu hoạch nên đói khổ |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: D
Câu 5 (0.25 điểm):
Xác định nội dung của khổ thơ thứ nhất? A. Cảnh vật ảm đạm trong tháng ba B. Mẹ đi vay gạo nấu cơm C. Cha cày đồng mệt mỏi D. Cuộc sống khốn khó mùa giáp hạt |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ thứ nhất để xác định nội dung
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: D
Câu 6 (0.25 điểm):
Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào? A. Khổ 1, dòng thơ: Đến rong rêu cũng gầy B. Khổ 2, dòng thơ: Bây giờ mực tím dây C. Khổ 3, dòng thơ: Trẻ và trâu cùng cười D. Khổ 4, dòng thơ: Lúa lên xanh ngoài bãi |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: C
Câu 7 (0.25 điểm):
Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất nỗi buồn của đất trời trong tháng ba mùa giáp hạt? A. Tháng ba mưa dầm đất/ Rét Nàng Bân tím trời B. Tháng ba, tháng ba ơi! Mùa xa… ngày thơ dại! C. Mẹ bưng rá vay gạo/ Cha héo hắt đường cày D. Bần dưới sông ăn đỡ/ Khoai mậm non cả ngày |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các đoạn thơ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: A
Câu 8 (0.25 điểm):
Niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu được thể hiện ở chi tiết, hình ảnh nào? A. Tháng ba, tháng ba ơi! B. Lúa lên xanh; Sữa ướp đòng sinh đôi C. Kéo cành vun lửa đốt D. Áo nâu may dịp tết |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và xác định các chi tiết thơ thể hiện niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: B
Câu 9 (0.25 điểm):
Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là? A. Người mẹ tần tảo B. Người bố vất vả C. Lũ trẻ hồn nhiên D. Một người có tuổi thơ sống ở vùng quê nghèo khó |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: D
Câu 10 (0.25 điểm):
Nhà thơ dành tình cảm yêu thương sâu sắc cho đối tượng nào? A. Những đứa trẻ hồn nhiên B. Con người vất vả, nghèo khó của quê hương C. Cha mẹ nghèo khó của mình D. Quê hương |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: B
Câu 11 (0.25 điểm):
Khổ thơ cuối đã thể hiện được những điều gì? A. Yêu thương, gắn bó với quê hương; niềm vui vào vụ mùa mới B. Nhớ thương kí ức đã xa; niềm vui lúa đã trổ bông C. Tháng ba đã lùi xa; ngày gặt đang đến gần D. Vui sướng vì lúa đang sinh sôi nảy nở |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ cuối
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: A
Câu 12 (0.25 điểm):
Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ là? A. Hãy nhớ tích trữ lương thực vì tháng ba là mùa giáp hạt B. Đừng quên những ngày bố mẹ phải nhọc nhằn C. Đừng quên ngày phải ăn bần, ăn khoai mầm D. Cuộc sống còn vất vả, hãy sống lạc quan và hy vọng |
Phương pháp giải:
Từ nội dung rút ra thông điệp của bài thơ
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: D
Phần II.
Câu 1 (1 điểm):
Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt? |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
Các bạn trẻ: ăn trái bần, khoai mậm trong mùa giáp hạt; kéo cành vun lửa đốt, đưa trâu đi ăn giúp bố mẹ, đùa vui… => làm việc, sống lạc quan
Câu 2 (2 điểm):
a. Xác định những câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa và nêu tác dụng b. Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài và nêu tác dụng |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
a.
- Câu thơ: Đến rong rêu cũng gầy/ Trẻ và trâu cùng cười.
- Nghệ thuật nhân hoa đã được thể hiện:
+ Sự vật, con vật là những sinh thể đều trải qua những khó khăn khắc nghiệt của cuộc sống; cảm nhận được niềm vui khi bên nhau trong những thười khắc khó khăn.
+ Câu thơ: Trẻ và trâu cùng cười như xua vợi đi u ám đói khổ của mùa giáp hạt; khiến cho cuộc sống, âm hưởng bài thơ tươi vui hơn.
b.
- Sự tương phản ở khổ 1 và khổ 4: đói nghèo >< niềm tin
+ Khổ 1: gợi hiện thực đói nghèo, vất vả vào mùa giáp hạt. Cả con người và cảnh vật đều gần tàn tạ, héo úa (rong rêu cũng gầy; mẹ bưng rá vay gạo, bố héo hắt…)
+ Khổ 4: khát vọng, niềm tin vào ngày mai (hình ảnh lúa lên xanh, ướp đòng…)
Câu 3 (4 điểm):
Viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em đã được học, được đọc. |
Phương pháp giải:
Nêu cảm nhận của bản thân em
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
Em bé thông minh là một truyện dân gian kết tinh vẻ đẹp của trí tuệ, tài năng và kinh nghiệm dân gian. Đọc truyện ta bắt gặp ở đó những thú vị và bị hấp dẫn bởi những chi tiết bất ngờ, giàu sức cuốn hút.
Nhân vật trung tâm là em bé thông minh. Trí thông minh của em bé được trổ tài trong bốn lần.
Lần thứ nhất, trước câu hỏi oái oăm của tên quan: “Trâu… cày một ngày được mấy đưuòng?” thì em bé đã hỏi vặn lại: “Ngựa… đi một ngày được mấy bước?”.
Lần thứ hai, vua ban cho làng em 3 thúng gạo nếp, 3 con trâu đực, hạn trong 3 năm, trâu ấy phải đẻ thành 9 con. Thật kì quặc vì trâu đực sao đẻ được? Có loại trâu nào đẻ được 3 con trong 3 năm? Em đã tìm cách gặp được vua. Cuộc đối đáp của em cũng rất thông minh. Em gặp vua và em khóc vì mẹ đã chết mà cha em không đẻ được em bé nào nữa…
Lần thứ ba, Vua vẫn chưa tin em bé này thông minh, nên đã sai sứ mang đến một con chim sẻ bắt cha con em phải dọn thành ba mâm thức ăn. Em đã gửi sứ giả một chiếc kim đem về tâu với đứa vua rèn cho ba con dao. Trong điều kiện thủ công lạc hậu, thô sơ thì một cái kim không thể nào rèn được ba con dao. Đã không có dao, hoặc chưa có dao thì chưa thể giết được sẻ để dọn cỗ cho vua. Rất dí dỏm, thí vị. Em bé thông minh lắm: Em đã lấy cái không thể nào làm được để giải thích sự việc thành không thể nào được? Không thể nào rèn một chiếc kim thành ba con dao cũng như không thể giết một con chim sẻ dọn thành ba cỗ thức ăn được!
Lần thứ tư, em đọ trí với sứ giả một nước láng giềng. Làm sao xe sợi chỉ luồn qua đường ruột ốc xoắn? Trong lúc Trạng Nguyên, đại thần, văn võ bá quan vô kế khả thi thì em bé ung dung, hát lên một bài vè.
Câu đó tưởng là hóc hiểm nhưng đối với em bé thì rất đễ! Em làm cho vị sứ giả nước láng giềng phải thán phục đi nhìn thấy con kiến càng kéo sợi chỉ qua ruột con ốc xoắn.
Sau bốn lần trổ tài, em bé đã được phong trạng nguyên, được ở gần vua để tiện hỏi han, nghĩa là em đã trở thành thái sư của hoàng đế!
Truyện cổ tích Em bé thông minh gần giống một truyện Trạng Quỳnh. Truyện hàm chứa nhiều chất dí dỏm, hài hước. Một em bé 7,8 tuổi thế mà dược phong Trạng nguyên, trở thành cố vấn đầu triều cho hoàng đế, làm cho sứ giả nước láng giềng phải trố mắt thán phục. Cuộc sống lam lũ, cực nhọc nên nhân dân ta tưởng tượng ra một câu chuyện dí dỏm để mua vui, để yêu đời…
Truyện đề cao trí khôn dân gian và kinh nghiệm sống. Em bé thông minh trở thành một hình tượng đẹp về trí tuệ dân gian bên cạnh các hình tượng đẹp về phẩm chất dũng cảm, lòng nhân hậu bao dung của cha ông từ ngàn xưa.
Bài 3: Tự trọng
Unit 8. Festivals around the World
Soạn Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 1 - siêu ngắn
Đề kiểm tra học kì 1
Unit 4. Health and fitness
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7