1. Hê-ra-clet đi tìm táo vàng
2. Ra-ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na)
3. Đất nước - Nguyễn Đình Thi (Cánh Diều)
4. Lính đảo hát tình ca trên đảo - Trần Đăng Khoa
5. Mùa hoa mận - Chu Thùy Liên
6. Mắc mưu Thị Hến
7. Thăng Long-Đông Đô-Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vượng
8. Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội đền Hùng 2019
9. Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
1. Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi
2. Kiêu binh nổi loạn
3. Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp
4. Gương báu khuyên răn
5. Người ở bến sông Châu
6. Hồi trống Cổ Thành
7. Đất nước
8. Lính đảo hát tình ca trên đảo
9. Đi trong hương tràm
10. Mùa hoa mận
11. Bản sắc là hành trang
12. Gió thanh lay động cành cô trúc
13. Đừng gây tổn thương
Tác giả
Nguyễn Đình Thi
1. Tiểu sử
- Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), sinh ra tại Thành phố Luông Pha Băng, nước Lào.
- Ông tham gia kháng chiến và giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng.
- Nguyễn Đình Thi được xem là một nghệ sĩ đa tài, ông sáng tác nhạc, làm thơ, viết tiểu thuyết, kịch, tiểu luận phê bình. Ở lĩnh vực nào ông cũng có những đóng góp đáng trân trọng.
2. Sự nghiệp văn học
a. Phong cách nghệ thuật
- Thơ ông tự do, phóng khoáng mà vẫn hàm súc, sâu lắng, suy tư và có nhiều tìm tòi theo hướng hiện đại.
- Những tác phẩm văn xuôi của Nguyễn Đình Thi là sự phản ánh kịp thời cuộc chiến đấu anh dũng của nhân dân ta trong các cuộc kháng chiến. Các tác phẩm của ông đều mang tính thời sự về các cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam.
b. Tác phẩm chính
- Thơ: Người chiến sĩ (1958); Bài thơ Hắc Hải (1958); Dòng sông trong xanh (1974); Tia nắng (1985); Đất nước (1948 - 1955); Nhớ; Lá đỏ....
- Tiểu thuyết: Xung kích, Vỡ bờ; Thu đông năm nay (1954), Bên bờ sông Lô (1957), Vào lửa (1966), Mặt trận trên cao (1967)...
- Phê bình văn học: Tiểu luận Nhận đường.
- Kịch: Con nai đen (1961); Hoa và Ngần (1975); Giấc mơ (1983); Rừng trúc (1978); Nguyễn Trãi ở Đông Quan (1979); Người đàn bà hóa đá (1980); Tiếng sóng (1980); Cái bóng trên tường (1982); Trương Chi (1983); Hòn Cuội (1983 - 1986)
Tác phẩm
Đất nước
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời
- Bài thơ được sáng tác trong một thời gian dài (1948 - 1955), tương đương với thời kỳ chống thực dân Pháp.
- Bài thơ có những đoạn lấy từ hai bài thơ Sáng mát trong như sáng năm xưa (1948) và Đêm mitting (1949), đến năm 1955, Nguyễn Đình Thi viết thêm phần sau "Ôi những cánh..."
=> Dù viết nhiều lần nhưng bài thơ vẫn là một chỉnh thể nghệ thuật và là một trong những bài thơ hay nhất của Nguyễn Đình Thi và văn học Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám viết về đề tài đất nước.
b. Bố cục
2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến "Những buổi ngày xưa vọng nói về": Mùa thu đất nước trong hoài niệm của nhà thơ.
- Phần 2: Còn lại: Hình ảnh đất nước kháng chiến đau thương mà anh hùng tình nghĩa.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Phần 1
* Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài niệm (từ đầu đến… "lá rơi đầy"):
- Tín hiệu gợi nhắc về mùa thu Hà Nội: "sáng mát trong" và "gió", "hương cốm mới", đây là những nét đặc trưng quen thuộc của mùa thu Bắc Bộ, mùa thu Hà Nội.
- Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm:
+ Bức tranh mùa thu chân thực, thi vị, mang đậm đặc trưng mùa thu Hà Nội nhưng thoáng buồn: những buổi sáng mát trong, gió thổi, hương cốm, chớm lạnh, hơi may xao xác, nắng lá, phố phường Hà Nội => Bức tranh mùa thu có hình khối, đường nét, màu sắc những chứa đầy tâm trạng của người ra đi "Người ra đi... lá rơi đầy".
+ Hình ảnh người đi buồn bã, lưu luyến nhưng cũng đầy cương quyết: "Người ra đi đầu không ngoảnh lại/ Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy".
=> Mùa thu Hà Nội đẹp nhưng buồn thấm thía bởi nhân vật trữ tình phải ly biệt Hà Nội để đi tìm con đường thoát vòng nô lệ đau thương, tủi nhục.
* Mùa thu cách mạng, mùa thu độc lập vui tươi, phấn chấn.
- Tiếng reo vui trước mùa thu hiện tại độc lập, hạnh phúc.
- Mùa thu cách mạng tươi đẹp, sôi nổi: không gian nghệ thuật dịch chuyển từ những phố dài xao xác buồn bã sang không gian núi rừng tươi mới, tràn đầy sức sống (rừng tre phấp phới, trời thu thay áo mới) với những âm thanh ngân nga, vang vọng; trạng thái nhân vật trữ tình vui vẻ, hạnh phúc hòa trong sự phấn chấn của tạo vật (phấp phới, thiết tha).
- Mùa thu độc lập, tự chủ: "Trời xanh đây là của chúng ta…"
- Suy tư về hồn thiêng đất nước: "Nước chúng ta… vọng nói về".
=> Niềm tự hào về đất nước.
- Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: hình ảnh thơ giàu sức gợi, câu thơ giàu tính nhạc, vận dụng hiệu quả phép điệp, giọng thơ phấn chấn sôi nổi, cảm xúc mãnh liệt…
=> Đoạn thơ thể hiện tình yêu tha thiết, niềm tự hào về quê hương đã được độc lập, có truyền thống anh hùng, bất khuất.
b. Phần 2
* Đất nước đau thương trong chiến tranh:
- Đất nước chìm trong máu và nước mắt: "những cánh đồng quê chảy máu", "dây thép gai đâm nát trời chiều", "bát cơm chan đầy nước mắt"… "đứa đè cổ đứa lột da".
- Đất nước bật lên nỗi căm hờn: "Từ những năm đau thương chiến đấu… căm hờn".
* Đất nước vùng lên giành lấy chiến thắng vinh quang, chói lọi:
- Vượt lên đau thương để lao động và chiến đấu, chống lại kẻ thù: "Những đêm dài hành quân nung nấu", "Xiềng xích chúng bay không khóa được… lòng dân ta yêu nước thương nhà".
- Hình ảnh đất nước kì vĩ, chói lọi, quật khởi bừng dậy giữa hiện thực rung trời chuyển đất: "Ôm đất nước những người áo vải/ Đã đứng lên thành những anh hùng", "Nước Việt Nam từ máu lửa/ Rũ bùn đứng dậy sáng lòa".
- Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: hình ảnh sáng tạo đầy sức gợi hình gợi cảm, thủ pháp đối lập, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đậm nét.
=> Bức tranh đất nước được tạo nên bằng chất liệu hiện thực (đường nét tương phản đối lập).
=> Hình tượng giàu tính sử thi, là cao trào của cảm xúc, thâu tóm được tư tưởng toàn bài.
c. Giá trị nội dung
- Đất nước được cảm nhận trong chiều dài của những năm tháng kháng chiến, chiến đấu và chiến thắng, trong không gian rộng lớn.
- Cảm xúc, suy tư: đất nước gần gũi, thiêng liêng, trang trọng, vĩ đại và anh hùng.
d. Giá trị nghệ thuật
- Nhịp điệu, hình ảnh thơ sáng tạo.
- Ngôn ngữ thơ lắng đọng, cô đúc.
- Sử dụng sáng tạo, phong phú các biện pháp tu từ.
Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
Thơ Nguyễn Đình Thi say đắm, nhưng không say đắm như Xuân Diệu, say mà tỉnh; có trí tuệ nhưng không trí tuệ như Chế Lan Viên, anh xúc cảm từ nhỡn kiến chứ không phải từ tri thức; có suy tưởng như không suy tưởng như Huy Cận, anh suy tưởng từ hình sắc chứ không phải từ cái vô hình vô ảnh.”
(Nguyễn Đức Quyền – Sách Luyện Văn, NXBĐHQG TPHCM, trang 201)
Unit 8. Making Plans
Chương 2. Trái Đất
Chương 6. Các cộng đồng dân tộc Việt Nam
Unit 1: Family Life
Phần 1. Một số vấn đề chung
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10