Câu I.1
Tính chất nào sau đây không phải là của nguyên tử, phân tử?
A. Chuyển động hỗn độn không ngừng
B. Có lúc chuyển động, có lúc đứng yên
C. Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách
D. Chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
Lời giải chi tiết:
B. Có lúc chuyển động, có lúc đứng yên.
Câu I.2
Trong các câu viết về nhiệt năng sau đây, câu nào là không đúng?
A. Nhiệt năng là một dạng năng lượng
B. Nhiệt năng của vật là nhiệt lượng vật thu vào hoặc tỏa ra.
C. Nhiệt năng của vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.
D. Nhiệt năng của vật càng lớn khi nhiệt độ của vật càng cao.
Lời giải chi tiết:
B. Nhiệt năng của vật là nhiệt lượng vật thu vào hoặc tỏa ra.
Câu I.3
Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt có thể xảy ra
A. chỉ ở chất lỏng
B. chỉ ở chất rắn
C chỉ ở chất lỏng và chất rắn
D. ở cả chất lỏng, chất rắn, chất khí.
Lời giải chi tiết:
D. ở cả chất lỏng, chất rắn, chất khí.
Câu I.4
Đối lưu là hình thức truyền nhiệt có thể xảy ra
A. chỉ ở chất khí
B. chỉ ở chất lỏng
C. chỉ ở chất khí và chất lỏng
D. ở cả chất khí, chất lỏng, chất rắn.
Lời giải chi tiết:
C. chỉ ở chất khí và chất lỏng.
Câu I.5
Nhiệt truyền từ bếp lò đến người đứng gần bếp lò chủ yếu bằng hình thức
A. dẫn nhiệt
B. đối lưu
C. bức xạ nhiệt
D. dẫn nhiệt và đối lưu.
Lời giải chi tiết:
C. Bức xạ nhiệt.
Câu II.1
Tại sao có hiện tượng khuếch tán? Hiện tượng khuếch tán xảy ra nhanh lên hay chậm đi khi nhiệt độ giảm?
Lời giải chi tiết:
- Có hiện tượng khuếch tán vì các nguyên tử, phân tử luôn luôn chuyển động và giữa chúng có khoảng cách.
- Khi nhiệt độ giảm thì hiện tượng khuếch tán xảy ra chậm đi.
Câu II.2
Tại sao một vật không phải lúc nào cũng có cơ năng nhưng lúc nào cũng có nhiệt năng?
Lời giải chi tiết:
- Một vật lúc nào cũng có nhiệt năng vì các phân tử cấu tạo nên vật lúc nào cũng chuyển động.
Câu II.3
Khi cọ xát một miếng đồng trên mặt bàn thì miếng đồng nóng lên. Có thể nói là miếng đồng đã nhận được nhiệt lượng không? Tại sao?
Lời giải chi tiết:
- Không. Vì đây là hình thức truyền nhiệt bằng thực hiện công.
Câu II.4
Đun nóng một ống nghiệm đậy nút kín có đựng một ít nước. Nước nóng dần và tới một lúc nào đó thì nút ống nghiệm bị bật lên. Trong hiện tượng này, nhiệt năng của nước thay đổi bằng những cách nào, đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nào sang dạng nào?
Lời giải chi tiết:
Nước nóng dần lên là do có sự truyền nhiệt từ bếp đun sang nước, nút bật lên là do nhiệt năng của hơi nước chuyển hóa thành cơ năng.
Bài tập vận dụng 1
Dùng bếp dầu để đun sôi 2 lít nước ở 200C đừng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu cần dùng. Biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy tỏa ra làm nóng ấm và nước đựng trong ấm.
Lời giải chi tiết:
Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước và ấm:
Q = Q1 + Q2 = m1.c1. Δt + m2.c2. Δt = 2.4 200.80 + 0,5.880.80 = 707 200 J
Nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy tỏa ra (do chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy):
=> Q’ = Q. 100/30 = 2 357 333 J = 2,375. 106 J
Lượng dầu cần dùng :
m = Q’.q = 2,357 . 106/(44.106) = 0,05 kg.
Bài tập vận dụng 2
Một ô tô chạy được một quãng đường dài 100km với lực kéo trung bình là 1400N, tiêu thụ hết 10 lít (khoảng 8kg) xăng. Tính hiệu suất của ô tô.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
F = 1400 N; s = 100 km = 100 000
m = 8 kg; q = 46.106 J/kg.
H =?
Lời giải:
Công mà ô tô thực hiện được:
A = F.s = 1 400. 100 000 = 14. 107 J
Nhiệt lượng do xăng bị đốt cháy tỏa ra:
Q = q.m = 46.106.8 = 368.106J = 36,8.107J
Hiệu suất của ô tô:
H = A/Q = 14. 107 /(36,8.107) = 38%
Bài 29. Đặc điểm các khu vực địa hình
Chương 2. Cơ khí
Bài 7: Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội
Bài 11. Dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á
Bài 5. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên