Nội dung câu hỏi:
VỚI CON
Vũ Quần Phương
1. Bồng bồng!
Bố bồng con trên tay
Buổi chiều nay, buổi chiều nay
Khói hàng xóm bay là trên bếp
Sau trận mưa trời mát hơi may.
2. Bố bế con ra ngoài mái hiên
Sông xa, trời rộng, mắt con nhìn
Cánh buồm trôi đấy, mây bay đấy!
Cây giữa vườn cây, cỏ trước thềm.
3. Bố bế con ra với phố phường
Xe chạy người đi như nước tuôn
Cây xanh, ngói đỏ, con đừng lạ
Muối mặn, gừng cay, hoa trái thơm.
4. Bố bế con ra với cuộc đời
Con ơi yêu lấy mặt con người
Tươi như quả chín, hồng như thắp
Sau nét âu lo, vẫn nét cười.
5. Bố nhấc con lên, bố nhấc lên
Dâng qua vai bố để con nhìn
Mai sau thành bạn đi cùng bố
Đường rộng trời ta xa mãi thêm.
(In trong Tác phẩm văn học được giải thưởng nhà nước, Hoa trong cây, Những điều cùng đến, Vết thời gian, NXB Hội Nhà văn, 2014)
a. Theo bước chân người bố bế con, hình ảnh cuộc sống hiện lên như thế nào qua từng khổ thơ, từ khổ 1 đến khổ 4. Điều đó thể hiện nét độc đáo gì của bài thơ?
b. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì trong khổ 3 và 4?
Nêu ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật này.
c. Hình ảnh người bố hiện lên trong bài thơ này như thế nào?
d. Xác định nội dung các khổ thơ. Từ đó chỉ ra nét đặc sắc trong bố cục bài
thơ.
đ. Chủ đề của bài thơ là gì? Những biện pháp nghệ thuật nào đã góp phần thể hiện chủ đề?
e. Hãy viết hoặc vẽ 2 câu thể hiện tưởng tượng của em về người bố hoặc hai bố con trong bài thơ. Sự tưởng tượng này đã giúp gì cho em khi đọc và hiểu nội dung của bài thơ?
Phương pháp giải:
HS chủ động làm bài
Lời giải chi tiết:
a.
- Theo bước chân người bố bế con, hình ảnh cuộc sống hiện lên qua từng khổ thơ là:
+ Khổ 1, 2: hình ảnh cuộc sống bên ngoài căn nhà: khói bếp nhà hàng xóm, sông xa, trời rộng, cánh buồm, mây bay, cỏ cây;
+ Khổ 3: hình ảnh phố phường: xe chạy, người đi, cây xanh, ngói đỏ, những “hương vị” khác nhau của cuộc sống: muối mặn, gừng cay, hoa trái thơm;
+ Khổ 4: hình ảnh cuộc đời rộng lớn với những gương mặt tươi tắn xen lẫn lo âu.
– Nét độc đáo: người bố từng bước đưa con ra với cuộc đời rộng lớn để từ đó, con trưởng thành.
b.
– Khổ 3: Nghệ thuật ẩn dụng trong cặp câu thơ thứ nhất: “cây xanh, ngôi đỏ”, “muối mặn gừng cay, hoa trái thơm”.
= > Ý nghĩa: cuộc sống muôn màu, muôn vẻ có cay đắng, có ngọt bùi”.
– Khổ 4: Nghệ thuật so sánh trong cặp câu thơ thứ hai: “Tươi như quả chín, hồng như thắp". = > Ý nghĩa: vẻ đẹp, nét hạnh phúc trên gương mặt con người.
c. Hình ảnh người bố trong bài thơ này là hình ảnh một người bố yêu thương, tỉ mỉ hướng dẫn, dạy dỗ con từng chút về cách quan sát (quan sát thiên nhiên, con người), nhận thức cuộc sống (có đắng cay, có ngọt bùi), từng bước đưa con ra cuộc đời rộng lớn, muốn làm bạn của con, đồng hành với con trong suốt cuộc đời, tiếp tục đi đến những vùng đất mới.
d.
- Nội dung các khổ thơ:
+ Khổ 1 – Khổ 4: thể hiện hình ảnh bố bế con, từng bước dạy con về cuộc sống.
+ Khổ 5: Nâng con lên cao, mở rộng tầm mắt cho con, mong muốn cùng con đến những vùng đất mới.
- Nét đặc sắc: hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống mở rộng mãi ra trước mắt con, giúp con trưởng thành, tình yêu của bố dành cho con là vô hạn, mong muốn con mở rộng tầm nhìn, đi đến những chân trời tri thức mới.
đ.
- Chủ đề bài thơ: Niềm yêu thương, mong muốn con biết cách quan sát, nhận thức cuộc sống, trưởng thành qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật.
- Chủ đề đó được thể hiện ẩn dụ, so sánh, cách bố cục bài thơ.
e.
Vận động cơ bản
Đề cương ôn tập học kì 2
Chủ đề 2. Tôi yêu Việt Nam
Bài 5. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Thể thao tự chọn
Soạn văn siêu ngắn Lớp 8
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 8 - Cánh Diều
VBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 8
Tổng hợp Lí thuyết Ngữ văn 8
SGK Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Cánh Diều
Soạn văn chi tiết Lớp 8
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 8
Văn mẫu Lớp 8
Vở bài tập Ngữ văn Lớp 8