Câu hỏi 1
Nội dung câu hỏi:
Tìm từ ngữ miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng. Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố.
b) Ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố, lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ.
c) Mới ra khỏi ổ trứng, nằm đờ ra một lát, rồi ngọ nguậy.
d) Tọt khỏi ổ trứng, treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài đọc để chọn ý đúng.
Lời giải chi tiết:
a) Bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố.
Câu hỏi 2
Nội dung câu hỏi:
Các chú bọ ngựa con làm cách nào để tuột xuống dưới cành chanh? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Các chủ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, nằm đờ ra, cố thoát ra rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng.
b) Các chủ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố trườn ra, thoát ra được cái đầu, cái mình, rồi treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh.
c) Các chú treo mình lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh, cựa quậy, làm sợi tơ dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.
d) Các chủ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, nằm đờ ra một lát.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài đọc để chọn ý đúng.
Lời giải chi tiết:
c) Các chú treo mình lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh, cựa quậy, làm sợi tơ dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.
Câu hỏi 3
Nội dung câu hỏi:
Hình ảnh chú bọ ngựa con đầu đàn gợi cho em suy nghĩ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:
a) Chú bọ ngựa như một “phi công” “nhảy dù” rất rụt rè, thận trọng.
b) Chủ bọ ngựa như một hiệp sĩ cầm kiếm, đứng hiên ngang.
c) Chủ bọ ngựa như một phi công nhảy dù rất chính xác.
d) Chú bọ ngựa như một hiệp sĩ hiên ngang và dũng cảm.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài đọc để chọn ý đúng.
Lời giải chi tiết:
d) Chú bọ ngựa như một hiệp sĩ hiên ngang và dũng cảm.
Câu hỏi 4
Nội dung câu hỏi:
Gạch dưới các hình ảnh nhân hoá trong hai đoạn văn sau:
a) Những chú bọ ngựa bé tí ti... nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng... Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ nguậy. Các chú càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.
b) Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dừ” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loạt đàn em mình đang “đổ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả, bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ kiến thức nhân hóa để gạch dưới hình ảnh nhân hóa.
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi 5
Nội dung câu hỏi:
Vì sao tác giả dùng các từ dũng cảm, tự lập để nói về các chú bọ ngựa? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì chú bọ ngựa đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non.
b) Vì các chú bọ ngựa tự nhảy xuống, bắt đầu một cuộc sống mới.
c) Vì các chú bọ ngựa “nhảy dừ”, “đổ bộ” hết sức chính xác.
d) Vì các chú bọ ngựa chạy tíu tít khắp cây chanh.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài đọc để chọn ý đúng.
Lời giải chi tiết:
b) Vì các chú bọ ngựa tự nhảy xuống, bắt đầu một cuộc sống mới.
Bài 2. Địa phương em (tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương)
Chủ đề: Biết ơn người lao động
TIẾNG VIỆT 4 TẬP 2
Bài 20. Ôn tập - VBT Lịch sử 4
CÙNG EM HỌC TIẾNG VIỆT 4 TẬP 1
SGK Tiếng Việt Lớp 4
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4