Bài 19. Khái niệm số thập phân
Bài 20. Khái niệm số thập phân (tiếp theo)
Bài 21. Khái niệm số thập phân (tiếp theo)
Bài 22. Hàng của số thập phân. Đọc, viết số thập phân
Bài 23. Số thập phân bằng nhau
Bài 24. So sánh hai số thập phân
Bài 25. Em ôn lại những gì đã học
Bài 26. Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân
Bài 27. Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân
Bài 28. Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân
Bài 29. Em đã học được những gì
Bài 30. Cộng hai số thập phân
Bài 31. Tổng nhiều số thập phân
Bài 32. Trừ hai số thập phân
Bài 33. Em ôn lại những gì đã học
Bài 34. Nhân một số thập phân với một số tự nhiên
Bài 35. Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, ...
Bài 36. Em ôn lại những gì đã học
Bài 37. Nhân một số thập phân với một số thập phân
Bài 38. Em ôn lại những gì đã học
Bài 39. Em ôn lại những gì đã học
Bài 40. Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Bài 41. Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, ...
Bài 42. Em ôn lại những gì đã học
Bài 43. Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân
Bài 44. Chia một số tự nhiên cho một số thập phân
Bài 45. Chia một số thập phân cho một số thập phân
Bài 46. Em ôn lại những gì đã học
Bài 47. Em ôn lại những gì đã học
Bài 48. Tỉ số phần trăm
Bài 49. Giải toán về tỉ số phần trăm
Bài 50. Giải toán về tỉ số phần trăm (tiếp theo)
Bài 51. Giải toán về tỉ số phần trăm (tiếp theo)
Bài 52. Em ôn lại những gì đã học
Bài 53. Em ôn lại những gì đã học
Bài 54. Sử dụng máy tính bỏ túi
Đề bài
Bà dẫn bạn My đi mua sữa. Trên kệ của siêu thị có hai loại sữa bột của cùng một hãng sản xuất. Loại thứ nhất là một hộp gồm 3 gói bằng giấy, mỗi gói chứa 0,375kg sữa bột, giá bán mỗi gói là 54 000 đồng. Loại thứ hai là một hộp gồm 4 lọ thủy tinh, mỗi lọ chứa 0,275kg, giá bán mỗi lọ là 41 900 đồng. Em hãy giúp bạn My tính toán để khuyên bà nên mua loại nào thì được nhiều sữa hơn và tiết kiệm chi phí hơn nhé, biết rằng chất lượng sữa là như nhau.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Tính khối lượng sữa của loại thứ nhất và giá tiền phải trả.
- Tính khối lượng sữa của loại thứ hai và giá tiền phải trả.
- So sánh khối lượng và chi phí rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết
Loại thứ nhất nặng số ki-lô-gam là :
0,375 × 3 = 1,125 (kg)
Số tiền phải trả cho loại sữa hộp bằng giấy là :
54000 × 3 = 162 000 (đồng)
Loại thứ hai nặng số ki-lô-gam là :
0,275 × 4 = 1,1 (kg)
Số tiền phải trả cho loại sữa lọ thủy tinh là:
41 900 × 4 = 167 600 (đồng)
Vì 1,125kg > 1,1kg và 162 000 đồng ít hơn 167 600 đồng nên để mua được nhiều sữa hơn và tiết kiệm chi phí thì bà nên mua loại thứ nhất (gồm 3 gói bằng giấy).
Chuyên đề 8. Bài toán về tỉ số phần trăm
TẢI 10 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 TOÁN 5
Chuyên đề 2. Các bài toán giải bằng phân tích cấu tạo số
Tuần 16: Giải toán về tỉ số phần trăm
Bài tập cuối tuần 9