VNEN Toán 5 - Tập 1

A. Hoạt động thực hành - Bài 53 : Em ôn lại những gì đã học

Lựa chọn câu hỏi để xem giải nhanh hơn
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Lựa chọn câu hỏi để xem giải nhanh hơn
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8

Câu 1

Chơi trò chơi “Tính nhẩm“ :

Mỗi nhóm chia thành hai đội nhỏ, đội 1 ra câu đố về nhân (chia) nhẩm một số với (cho) 10, 100, 1000, … Đội 2 trả lời.

Chẳng hạn : Đội 1 hỏi : 2,5 × 100. Đội 2 trả lời : 250.

Đội 1 hỏi : 346 : 10. Đội 2 trả lời : 34,6.

Hai đội đổi vai cho nhau cùng chơi.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về phép nhân và phép chia một số với 10,100,1000… đã học, thực hiện các hoạt động.

Lời giải chi tiết:

Đội 1 hỏi : 22,2 × 10.

Đội 2 trả lời : 222.

Đội 2 hỏi : 34,5 : 100

Đội 1 trả lời : 0,345. 

Câu 2

Tính:

a) 384, 8 : 25 ;

b) 3 : 1,25 ;

c) 14,21 : 0,25.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về phép chia một số thập phân, đặt tính rồi tính.

Lời giải chi tiết:

Câu 3

Tính giá trị biểu thức :

a) (242,7 – 60,6) × 3,2

b) 9,88 : (1,27 + 1,33) – 0,98

Phương pháp giải:

- Tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

- Biểu thức có phép tính nhân, chia, cộng, trừ ta tính nhân, chia trước, cộng, trừ sau.

Lời giải chi tiết:

a) (242,7 – 60,6) × 3,2               

    = 182,1 × 3,2 

    = 582,72                                     

b) 9,88 : (1,27 + 1,33) – 0,98

   = 9,88: 2,6 – 0,98

   = 3,8 – 0,98

   = 2,82

Câu 4

Tìm \(x\) biết:

a) \(x \times 100 = 46,89 + 12,7\)

b) \(59,04 : x = 5,89 - 1,09\)

Phương pháp giải:

- Muốn tìm một thừa số ta lấy tích chia cho thừa số kia.

- Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương.

Lời giải chi tiết:

\(\begin{array}{l}a)\,\,\,x \times 100 = 46,89 + 12,7\\\,\,\,\,\,\,\,\,x \times 100 = 59,59\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\quad x = 59,59:100\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\quad x = 0,5959\end{array}\)

\(\begin{array}{l}b)\;59,04:x = 5,89 - 1,09\\\quad 59,04:x = 4,8\\\,\,\,\,\,\;\;\;\;\;\qquad x = 59,04:4,8\\\,\,\,\,\,\;\;\;\;\;\qquad x = 12,3\end{array}\) 

Câu 5

Giải bài toán sau:

 Trong vườn có 250 cây, gồm các loại cây cam, cây chanh và cây chuối. Số cây cam chiếm 40% và số cây chanh chiếm 30% số cây trong vườn. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây chuối ?

Phương pháp giải:

Cách 1 :

- Tìm tổng số phần trăm của số cây cam và số cây chanh so với số cây trong vườn.

- Tìm số cây cam và số cây chanh.

- Tìm số cây chuối.

Cách 2 :

- Tìm số cây cam : Lấy 250 chia cho 100 rồi nhân với 40.

- Tìm số cây chanh : Lấy 250 chia cho 100 rồi nhân với 30.

- Tìm số cây chuối : Lấy số cây trong vườn trừ đi số cây cam và chanh vừa tìm được.

Lời giải chi tiết:

Cách 1 :

Tỉ lệ phần trăm số cây chanh và cây cam ở trong vườn là:

            30 + 40 = 70% (số cây trong vườn)

Số cây cam và cây chanh trong vườn là:

               250 : 100 × 70 = 175 (cây)

Trong vườn có số cây chuối là:

               250 – 175 = 75 (cây)

                              Đáp số: 75 cây chuối.

Cách 2 :

Trong vườn có số cây cam là :

              250 : 100 × 40 = 100 (cây)

Trong vườn có số cây chanh là :

              250 : 100 × 30 = 75 (cây)

Trong vườn có số cây cam là :

              250 – (100 + 75) = 75 (cây)

                              Đáp số: 75 cây chuối.

Câu 6

Em hãy viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp :

Phương pháp giải:

Dựa vào cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm, tính rồi điền kết quả vào bảng. 

Lời giải chi tiết:

Cái nồi:

Giá cũ: 400 000 đồng

Giám giá: 20%

Giá mới: 320 000 đồng

Tủ đựng quần áo

Giá cũ: 750 000 đồng

Giám giá: 10%

Giá mới: 675000 đồng

Cái chảo

Giá cũ: 100 000 đồng

Giám giá: 15%

Giá mới: 85 000 đồng

Bộ quần áo trẻ em

Giá cũ: 100 000 đồng

Giám giá: 30%

Giá mới: 70 000 đồng

Điện thoại bàn

Giá cũ: 500 000 đồng

Giám giá: 20%

Giá mới: 400 000 đồng

 

Câu 7

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 602\({m^2}\) = .... ha là:

A. 60,2.                                      B. 6,02.

C. 0,602.                                    D. 0,0602

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức : \(1ha = 10000{m^2};1{m^2} = \dfrac{1}{{10000}}ha.\)

Câu 8

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng

Một người gửi tiết kiệm với lãi suất 7% một năm. Sau một năm, số tiền lãi người đó nhận được là 2 100 000 đồng. Để tính số tiền gửi ban đầu của người ấy, ta cần tính :

A. 2100000 : 7

B. 2100000 × 7 : 100

C. 2100000 × 100 : 7

D. 2100000 × 7

Phương pháp giải:

Muốn tìm lời giải ta lấy số tiền lãi nhận được sau một năm chia cho 7 rồi nhân với 100 hoặc lấy số tiền lãi nhận được sau một năm nhân với 100 rồi chia cho 7.

Lời giải chi tiết:

Số tiền gửi ban đầu của người ấy là:

2 100 000 : 7 × 100 hay 2100000 × 100 : 7

Đáp án đúng là: C. 2100000 × 100 : 7.

Fqa.vn
Bình chọn:
0/5 (0 đánh giá)
Báo cáo nội dung câu hỏi
Bình luận (0)
Bạn cần đăng nhập để bình luận
Bạn chắc chắn muốn xóa nội dung này ?
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved