Câu 1
Nêu nhận xét của em về màu sắc của những sự vật dưới đây:
Lời giải chi tiết:
- Giữa màu xanh của biển, cánh buồm vàng ẩn hiện khiến Vịnh Hạ Long thật sống động
- Thác nước Y-al-li đổ từ trên cao xuống trắng xõa trông thật đẹp mắt
- Những cánh hoa lan màu tím trông thật quyến rũ
- Con bướm có bộ cánh đủ màu sắc trông thật bắt mắt
- Quả chuối chín ngả màu vàng tươi
- Đóa hoa lộng lẫy khoe sắc đỏ như những cánh bướm.
Câu 2
Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ:
Câu 3
Tìm lời giải nghĩa hoặc hình ảnh thích hợp với mỗi từ ngữ, ghi vào vở:
Lời giải chi tiết:
Câu 4
Cùng luyện đọc.
Câu 5
Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1) Người các ấp đi chợ Tết trong khung cảnh đẹp như thế nào? Dựa vào bài thơ, em hãy cùng bạn tả lại khung cảnh đó.
2) Mỗi người đến chợ Tết với những dáng vẻ riêng ra sao? Nói tiếp để hoàn thành câu:
- Những thằng cu áo đỏ ...
- Vài cụ già ...
- Cô yếm thắm ...
- Thằng em bé ...
- Hai người thôn ...
- Con bò vàng ...
3) Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ Tết có điểm gì chung?
4) Bài thơ là một bức tranh giàu màu sắc về chợ Tết. Em hãy tìm những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc ấy.
Lời giải chi tiết:
1) Người các ấp đi chợ Tết trong khung cảnh vô cùng đẹp. Đó là cảnh bình minh đang lên ở vùng trung du: mặt trời làm đỏ dần những dải mây trắng và những làn sương sớm. Những rặng núi xanh tươi, những ngọn đồi lấp lánh dưới ánh hồng của bình minh. Những tia nắng lấp lánh trong ruộng lúa.
2) Mỗi người đến chợ Tết với những dáng vẻ riêng:
- Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon.
- Vài cụ già chống gậy bước lom khom.
- Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ.
- Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ.
- Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu.
- Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.
3) Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ Tết có điểm chung đó là đều hân hoan, vui vẻ hòa mình vào cái vẻ tưng bừng của chợ Tết.
4) Những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc của phiên chợ tết: trắng, đỏ, hồng lam, xanh biếc, vàng, tía, son, xanh.
Câu 6
Học thuộc lòng 8 dòng đầu hoặc 8 dòng cuối của bài thơ.
Câu 7
Đọc lại ba bài văn tả cây cối: Cây mai tứ quý, Cây gạo, Sầu riêng ; nêu nhận xét.
a) Tác giả mỗi bài văn quan sát cây theo trình tự như thế nào? Đánh dấu + vào từng ô thích hợp:
b) Tác giả quan sát cây bằng những giác quan nào?
c. Chỉ ra những hình ảnh so sánh và nhân hóa mà em thích. Theo em, các hình ảnh so sánh và nhân hóa này có tác dụng gì?
- So sánh: Cây mai tứ quý: ....... Cây gạo: .................. Sầu riêng: ..............
- Nhân hóa: Cây gạo .................
Lời giải chi tiết:
a)
b)
c)
- So sánh:
+ Cây mai tứ quý: thân thẳng như thân trúc, cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, trái óng ánh như những hạt cườm.
+ Cây gạo: cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng, hai đầu quả thon vút như con thoi, múi bông chín như nồi cơm chín, cây như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
+ Sầu riêng: hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi, cánh hoa nhỏ như vảy cá, trái lủng lẳng trông giống tổ kiên, lá nhỏ xanh vàng, hơi khép như lá hẽo.
- Nhân hóa:
Cây gạo: trở lại tuổi xuân, chấm dứt sự tưng bừng, ồn ã, trở về dáng vẻ xanh mát, trầm tư, cây hiền lành, quả gạo múp míp.
Unit 3: Would you like a bubble tea?
Bài 20. Ôn tập - VBT Lịch sử 4
Review 3
Unit 19. What animal do you want to see?
Chủ đề 4. Tôn trọng tài sản của người khác
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4