Đề bài
Đề bài:
Thông tin
Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 (trích)
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân (trích)
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam
Điều 15: Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không có quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha là người không có quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không có quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam (trích)
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
a. Căn cứ nào để xác định một người là công dân Việt Nam?
b. Trong những trường hợp dưới đây, trường hợp nào trẻ em là công dân Việt Nam?
- Trẻ em khi sinh ra có cả cha và mẹ là công dân Việt Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha là công dân Việt Nam, mẹ là công dân nước ngoài.
- Trẻ em khi sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ mẹ là người không có quốc tịch những có nơi thường trú tại Việt Nam.
- Trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam, không rõ cha, mẹ là ai.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Giải quyết vấn đề
Lời giải chi tiết
a. Căn cứ để xác định một người là công dân nước Việt Nam là:
- Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không có quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không có quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai có quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
b. Trong các trường hợp trên, trường hợp trẻ em là công dân Việt Nam là:
- Trẻ em sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
- Trẻ em sinh ra có cha là công dân Việt Nam, Mẹ là công dân nước ngoài.
- Trẻ em sinh ra có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam có cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
- Trẻ em bị bỏ rơi, không rõ cha mẹ là ai.
Unit 5: Around Town
CHỦ ĐỀ 8: ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG - SBT
Unit 9. Getting around
CHỦ ĐỀ 10. NĂNG LƯỢNG VÀ CUỘC SỐNG
Bài 7: Gia đình thương yêu