Đề bài
Cho 23 kg toluen tác dụng với hỗn hợp gồm 88 kg axit nitric 66% và 74 kg axit sunfuric 96%. Giả sử toluen được chuyển hoá hoàn toàn thành trinitrotoluen và sản phẩm này được tách hết khỏi hỗn hợp axit còn dư. Tính :
1. Khối lượng trinitrotuluen thu được.
2. Khối lượng hỗn hợp axit còn dư và nồng độ phần trăm của từng axit trong hỗn hợp đó.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
1. Tính theo PTHH
2. Sử dụng công thức: \(C\% = \dfrac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}} \times 100\% \)
Lời giải chi tiết
1. Số mol TNT = số mol toluen = \(\dfrac{{{{23.10}^3}}}{{92}}\) = 250 (mol).
Khối lượng TNT = \(\dfrac{{250.227}}{{{{10}^3}}} = {5675.10^{ - 2}}\) (kg).
2. Khối lượng hỗn hợp axit còn lại sau phản ứng :
23 + 88 + 74 - \({5675.10^{ - 2}}\) = \({12825.10^{ - 2}}\) (kg)
Khối lượng \(HN{O_3}\) trong đó : \(\dfrac{{88.66}}{{100}} - {3.25.10^{ - 2}}.63 = {1083.10^{ - 2}}\) (kg).
C% của \(HN{O_3}\) là : \(\dfrac{{{{1083.10}^{ - 2}}}}{{{{12825.10}^{ - 2}}}}\). 100% = 8,4%.
Khối lượng \({H_2}S{O_4}\) là : \(\dfrac{{74.96}}{{100}}\) = 71 (kg).
C% của \({H_2}S{O_4}\) là : \(\dfrac{{71}}{{{{12825.10}^{ - 2}}}}.100\% = 55,4\% .\)
CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
CHƯƠNG III. DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 11 tập 2
Bài 10. Kĩ thuật sử dụng lựu đạn
Unit 2: Leisure time
SGK Hóa học Nâng cao Lớp 11
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Hóa học lớp 11
SBT Hóa học 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Hóa học 11 - Cánh Diều
Chuyên đề học tập Hóa học 11 - Cánh Diều
SGK Hóa học 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Hóa học 11 - Cánh Diều
Tổng hợp Lí thuyết Hóa học 11
SGK Hóa học 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Hóa học 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Hóa học 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Hóa học 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Hóa Lớp 11