Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân
Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
Bài 20: Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 21: Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
1. Nội dung câu hỏi
Em hãy viết một bài luận về tầm quan trọng của việc thực hiện quyền tự do về tín ngưỡng và tôn giáo đối với đời sống nhân dân ở địa phương em.
2. Phương pháp giải
Viết một bài luận về tầm quan trọng của việc thực hiện quyền tự do về tín ngưỡng và tôn giáo đối với đời sống nhân dân ở địa phương em.
3. Lời giải chi tiết
(*) Tham khảo:
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam đã có nhiều đổi khác và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ngày càng được đảm bảo tốt hơn.
Theo Ban Tôn giáo Chính phủ, ước tính hiện nay 95% dân số Việt Nam có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo và Việt nam là một quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng tôn giáo. Chỉ tôn giáo nói riêng, Việt Nam có 15 tôn giáo với 41 tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận và cấp đăng ký hoạt động, hơn 24,3 triệu tín đồ (chiếm khoảng 27%) dân số cả nước, hơn 53 nghìn chức sắc, nhà tu hành, gần 134 nghìn chức việc và gần 28 nghìn cơ sở thờ tự. Các tôn giáo lớn xuất hiện ở hầu khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ngày một tự do, nhiều hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo diễn ra sôi động.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được ghi nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người cũng như trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước VIệt Nam là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Quyền này được thể hiện rõ ở những quan điểm, chủ trương, hiến pháp, pháp luật và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. Theo đó, Đảng và Nhà nước ta “thực hiện chính sách nhất quán tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
Với chính sách nhất quán đó, trong những năm qua việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu được cộng đồng quốc tế ca ngợi.
Thứ nhất, Việt Nam đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Đây là bước rất quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Là quốc gia thành viên của các công ước quốc tế quan trọng, Việt Nam cam kết tôn trọng và bảo đảm cho người dân các quyền đã được công nhận trong các công ước bằng hoạt động lập pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các quyền con người được các công ước ghi nhận.
Hệ thống pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo không ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo không những tăng nhanh về số lượng mà còn phong phú và đa dạng hơn về hình thức để phù hợp với tình hình thực tiễn. Đặc biệt, trên cơ sở nghị Nghị quyết số 25/NQ-TW về công tác tôn giáo, Quốc hội, Chính phủ đã thể chế hóa thành các quy định của pháp luật và các kế hoạch, giải pháp, cơ chế bảo đảm thực hiện, tạo cơ sở pháp lý bảo đảm cho công dân thực hiện quyền cơ bản về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Thứ hai, để luật hóa quy định của Hiến pháp 2013 đồng thời khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo sau hơn 10 năm thực hiện, kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa 14 đã ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, có hiệu lực từ ngày 1-1-2018. Đây là lần đầu tiên quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được luật hóa một cách cụ thể, đầy đủ thành một chế định riêng và có nhiều điểm mới so với Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004. Ví dụ, tại Điều 6 của luật này, bên cạnh việc khẳng định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của mọi người, điều luật còn quy định cụ thể quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của con người được thực hiện thông qua việc bày tỏ niềm tin, thực hành lễ nghi, tham gia lễ hội tín ngưỡng tôn giáo, học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tín ngưỡng, tôn giáo.
Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta quy định “Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về hi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo”.
Như vậy, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được Nhà nước bảo đảm thực hiện vào bảo vệ ngay cả đối với người phạm tội đang phải chấp hành hình phạt theo bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án. Đây là sự thể hiện đầy đủ nhất về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, trước hết là quyền con người, là sự tự nhiên, vốn có vào phải được bảo đảm ngay cả khi con người bị tước quyền công dân.
Thứ ba, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân trên thực tế. Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách chăm lo đến đời sống của đồng bào theo tôn giáo. Theo đó, các bộ, ngành, đoàn thể và các địa phương đã cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bằng nhiều chương trình hành động và kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tập trung giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, phát triển văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào có đạo.
Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trong những năm qua chứng tỏ thực tế này. Việc bày tỏ đức tin, lễ nghi, lễ hội tôn giáo diễn ra bình thường, đặng biệt là những dịp lễ lớn. Những ngày lễ trọng của các tôn giáo được tổ chức với quy mô ngày một lớn, thu hút nhiều tín đồ tham dự với tinh thần phấn khởi, yên tâm, tin tưởng vào chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa, các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam có quyền và được Nhà nước tạo điều kiện mở trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo; chủ động trong việc củng cố tổ chức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc, nhà tu hành để chăm lo việc đạo theo Hiến chương của các tôn giáo và quy định của pháp luật; các chức sắc, nhà tu hành tôn giáo cũng có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, có quyền ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp như mọi công dân khác theo quy định của pháp luật...
Như vậy, đời sống tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam phát triển song hành cùng sự phát triển của dân tộc. Trong sự phát triển phong phú ấy, vai trò của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm tạo ra một môi trường thông thoáng, tạo điều kiện để mọi người dân được tự do thực hành tín ngưỡng tôn giáo của mình đóng vai trò hết sức quan trọng.
Chương II. Sóng
B - ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA
Chương 2. Nitơ - Photpho
CHƯƠNG II. CẢM ỨNG
Chuyên đề 1. Trường hấp dẫn
SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 11
SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Cánh Diều
Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tổng hợp Lí thuyết Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11
SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 - Cánh Diều