câu 1: Thể thơ tự do
câu 2: Cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ:
- Gieo vần chân: "quá - mạ", "rạ - sơn", "xanh - thành", "vàng - lang"
- Ngắt nhịp: 2/3
câu 3: Các từ láy có trong đoạn trích trên: "vờn", "quá", "mái rạ", "trong", "em bé", "lao xao", "ngà", "chào", "lơ lửng", "rực", "thăm thẳm".
câu 4: Chủ đề của đoạn trích trên là miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống sinh hoạt của người dân nơi làng quê vào một buổi chiều thu êm ả, thanh bình.
câu 5: - Hiệu quả nghệ thuật của phép so sánh: làm nổi bật vẻ đẹp bình dị, thân thuộc của làng quê Việt Nam; thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó của tác giả đối với thiên nhiên, cảnh vật nơi đây.
câu 6: Qua bài thơ, Huy Cận đã bộc lộ một cách kín đáo niềm tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước Việt Nam.
câu 1: Thể thơ lục bát
câu 2: - Gieo vần chân: "quá" - "ạ", "ạ" - "ngà", "mà" - "ao", "thẳm" - "vàng".
- Ngắt nhịp: 2/3
câu 3: Các từ láy có trong đoạn trích trên:
- Vờn, quạt, rạ, nằm đợi, xây dựng, lao xao, vàng rực, thăm thẳm, lồng lộng, xòe, vàng rơi, xòe, xòe, ấp, xòe, xòe
câu 4: Chủ đề của bài thơ: vẻ đẹp yên bình, thanh tĩnh của làng quê Việt Nam.
câu 5: Trong đoạn trích trên, tác giả Huy Cận đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh để tạo nên hiệu quả nghệ thuật độc đáo cho bài thơ. Cụ thể, tác giả đã sử dụng phép so sánh ngang bằng để miêu tả cảnh vật thiên nhiên buổi chiều thu.
- "Tiếng lao xao như ai ngả nón chào" - So sánh tiếng lao xao với hành động ngả nón chào, gợi lên hình ảnh một khung cảnh yên bình, thanh bình, ấm áp. Tiếng lao xao được ví như lời chào hỏi thân mật, gần gũi của người dân quê hương.
- "Lá trúc vờn đẹp quá" - So sánh vẻ đẹp của lá trúc với sự tinh tế, uyển chuyển của một vũ công, làm nổi bật nét đẹp thanh tao, nhẹ nhàng của cây trúc.
- "Hoa mướp cuối mùa vàng rực như sao" - So sánh màu sắc của hoa mướp cuối mùa với ánh sáng lấp lánh của những ngôi sao, khiến cho bông hoa trở nên lung linh, rực rỡ hơn.
Việc sử dụng biện pháp so sánh giúp cho cảnh vật thiên nhiên buổi chiều thu trở nên sinh động, giàu sức sống, đồng thời cũng góp phần thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào của tác giả đối với quê hương.
câu 1: Thể thơ lục bát
câu 2: Cách gieo vần: vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách. Ngắt nhịp: 3/2/3
câu 3: Các từ láy có trong đoạn trích trên: "vờn", "quá", "nhung", "rạ", "trong", "ngà", "lao xao", "thăm thẳm".
câu 4: Chủ đề của đoạn trích trên là vẻ đẹp yên bình, thanh tĩnh của làng quê Việt Nam.
câu 5: - Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên:
+ Tiếng lao xao/như ai ngả nón chào.
+ Lá mía xanh /nhung quạt vào mái rạ.
+ Hoa mướp cuối mùa/vàng rực như sao.
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Giúp người đọc dễ dàng hình dung về sự vật, sự việc đang được nhắc đến.
câu 6: Qua bài thơ, tác giả Huy Cận đã bộc lộ một cách kín đáo nỗi nhớ thương da diết của mình đối với quê hương đất nước.
câu 6: Qua bài thơ, tác giả muốn bày tỏ tình cảm yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước Việt Nam.